Chuyển nhượng đất cho vợ có cần giấy đăng ký kết hôn?

13/06/2016 00:00

(TN&MT) - Chồng tôi là bộ đội chinh chiến tại chiến trường miền Nam từ những năm 1970. Sau khi giải phóng, chồng tôi được đơn vị quân đội cấp cho một mảnh đất 200m2 tại quê nhà. Tuy nhiên, do điều kiện công tác, chồng tôi đã viết giấy tờ chuyển quyền sử dụng diện tích đất trên cho tôi (Giấy viết tay, không có người làm chứng). Từ đó, gia đình tôi vẫn sử dụng mảnh đất này mà không làm thủ tục xin cấp sổ đỏ. Nay chồng tôi đã mất, tôi muốn làm sổ đỏ diện tích đất trên để làm thủ tục cho các con. Tuy nhiên, khi đi làm thủ tục thì chính quyền yêu cầu tôi nộp giấy đăng ký kết hôn. Nhưng, thời xưa, qua nhiều lần chuyển nhà, tôi đã thất lạc giấy này? Xin hỏi, tôi phải làm những gì để được cấp sổ đỏ.

Trả lời

Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo như bạn trình bày, hiện nay, gia đình bạn đang vướng mắc ở hợp đồng chuyển nhượng đất đai. Mà theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Hơn nữa, theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Do đó, chồng bạn chuyển nhượng cho bạn bằng giấy tờ viết tay, không có công chứng thì hợp đồng này là không hợp lệ. Và khi đó, bạn không phải là chủ sở hữu của mảnh  đất hay nói cách khác, mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn.

Như vậy, trong trường hợp này, vấn đề không phải là bạn mất giấy đăng ký kết hôn. Việc hợp đồng này có hợp pháp hay không sẽ quyết định việc ai là người có quyền sử dụng diện tích đất trên.

Khi xác định được hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bạn và chồng không hợp lệ thì diện tích đất trên sẽ được chia theo thừa kế. Theo quy định tại Điều 733 Bộ luật Dân sự 2005:  Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

Theo quy định, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

-  Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trường hợp chính quyền yêu cầu giấy đăng ký kết hôn để chia tài sản thì bạn có thể quay về cơ quan hộ tịch đăng ký kết hôn trước đây xin cấp bản sao.

Báo TN&MT

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Chuyển nhượng đất cho vợ có cần giấy đăng ký kết hôn?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO