Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, bên thế chấp được xóa đăng ký thế chấp nếu thuộc trường hợp sau: Đến hạn trả nợ gốc và đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ; Chưa đến hạn trả gốc nhưng các bên thỏa thuận trả nợ trước.
Theo Điều 47 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, hồ sơ giải chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gồm: Phiếu yêu cầu xóa đăng ký; Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm; Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền.
Trường hợp xóa đăng ký thế chấp khi cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký nộp 1 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp gồm: Phiếu yêu cầu xóa đăng ký; Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Văn bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền.
Thủ tục giải chấp được quy định tại Điều 48 Nghị định 102/2017/NĐ-CP. Theo đó, người dân sẽ nộp tại bộ phận một cửa đối với địa phương đã thành lập bộ phận một cửa liên thông. Tại địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì người dân nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai (nếu là tổ chức) hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nếu là hộ gia đình, cá nhân.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ giải quyết và ghi nội dung xóa đăng ký vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thời gian thực hiện thủ tục trên không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chức năng nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 13 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.