Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản đang tranh chấp theo Hợp đồng số 01/2007/HĐCNCP

11/11/2017 00:00

(TN&MT) - Tòa án Nhân dân tỉnh Hà Nam đã ra Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2017/QĐ-BPKCTT đối với tài sản đang tranh chấp theo Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01/2007/HĐCNCP. 

Theo Quyết định Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 01/2017/QĐ-BPKCTT của Tòa án Nhân dân tỉnh Hà Nam. Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cần thiết do đương sự yêu cầu: Kê biên tài sản vô hình, hữu hình được xác định là tài sản tranh chấp; Cấm chuyển dịch các quyền về tài sản, là tài sản hữu hình đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng, là tài sản hữu hình đang tranh chấp...

Ngay sau đó, ngày 07/11/2107. Cục thi hành án dân sự tình Hà Nam cũng ban hành quyết định số 21/QĐ-CTHADS, Thi hành án chủ động đối với Công ty cổ phần phát triển Hà Nam, địa chỉ Lô D, Khu công nghiệp Đồng Văn (Duy tiên, Hà Nam). 

Tài sản vô hình đang tranh chấp là: Con dấu Công ty, Hồ sơ thay đổi và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi từ lần thứ 04,05,06,07,08,09: Hồ sơ góp vốn và sổ cổ đông từ năm 2004 đến 31/10/2017; Báo cáo tài chính cùng chứng từ kế toán từ năm 2004 đến 31/10/2017; Hồ sơ pháp lý của dự án từ năm 2004 đến 31/10/2017; Hồ sơ quy hoạch, thiết kế thi công của dự án đã được các cấp phê duyệt từ năm 2004 đến 31/10/2017; Hợp đồng các cổ đông đã chuyển nhượng cổ phần từ năm 2007 đến  31/10/2017; Hợp đồng đã ký với khách hàng đầu tư vào dự án từ năm 2004 đến 31/10/2017; Hợp đồng đã ký với các nhà cung ứng, vật tư, dịch vụ, tư vấn luật, tư vấn thiết kế; Hợp đồng đã ký với các nhà thi công từ năm 2004 đến 31/10/2017; Hợp đồng hợp tác đầu tư ký với các đối tác từ năm 2007 đến 31/10/2017.

Tài sản hữu hình đang tranh chấp là: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại tài khoản số: 034-01-01-0000894(VNĐ),tài khoản số 034-01-370000178(USD) tại Ngân hàn TMCP Hàng Hải Việt Nam-Maritimebank- Chi nhánh Long Biên, và tiền gửi tai khoàn khác (nếu có); Tiền đầu tư ra bên ngoài, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào liên doanh liên kết. 

Cấm dịch chuyển quyền về tài sản hữu hình đang tranh chấp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại tài khoản số: 034-01-01-0000894(VNĐ),tài khoản số 034-01-370000178(USD) tại Ngân hàn TMCP Hàng Hải Việt Nam-Maritimebank- Chi nhánh Long Biên, và tiền gửi tai khoàn khác (nếu có). 

Cấm thay đổi hiện trạng là tài sản hữu hình đang tranh chấp bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại tài khoản số: 034-01-01-0000894(VNĐ),tài khoản số 034-01-370000178(USD) tại Ngân hàn TMCP Hàng Hải Việt Nam-Maritimebank- Chinh nhánh Long Biên, và tiền gửi tai khoàn khác (nếu có). 

Phong tỏa tiền mặt ở nơi cất giữ tiền mặt tại quỹ là: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại tài khoản số: 034-01-01-0000894(VNĐ),tài khoản số 034-01-370000178(USD) tại Ngân hàn TMCP Hàng Hải Việt Nam-Maritimebank- Chinh nhánh Long Biên, và tiền gửi tai khoàn khác (nếu có); Tiền đầu tư ra bên ngoài, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào liên doanh liên kết.

Công ty Cổ phần phát triển Hà Nam được để lại tại quỹ (két) tại văn phòng công ty số tiền 01 tỷ đồng (VN) để chi cho cán bộ công nhân viên và chi phí văn phòng, hoạt động duy trì các dịch vụ khách hàng đang thuê lại đất tại Khu công nghiệp Đồng Văn II, trong thời gian đang giải quyết tài sản đang tranh chấp, nếu trường hợp chi lương và các chi phí văn phòng hết số tiền 01 tỷ đồng trên thì giám đốc công ty có thể đề nghị, nếu hợp pháp thì được duyệt chi tiếp.

Số tiền 02 tỷ đồng(VN) trong tài khoản phong tỏa của Công ty CP tập đoàn ATA là để nộp tiền đảm bảo của đương sự khi đề nghị của Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 136 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Sự việc như báo Tài nguyên và Môi trường đã đưa tin. Ngày 21 tháng 4 năm 2007, Công ty cổ phần tập đoàn ATA, đại diện theo pháp luật ông Phạm Văn Ảnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị. Địa chỉ tại: Lô P, Khu Công nghiệp Đồng Văn II (Duy Tiên, Hà Nam), là cổ đông sáng lập đã chuyển nhượng số cổ phần đã góp sở hữu 98.03% vốn điều lệ tại Công ty cổ phần phát triển Hà Nam (gọi tắt là Bên A) thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01/2007/HĐCNCP với Công ty cổ phần tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam. 

Nội dung hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01 nêu; Công ty cổ phần tập đoàn ATA chuyển nhượng toàn bộ cổ pần đã đóng góp (98,03%) vào Công ty cổ phần phát triển Hà Nam cho Công ty cổ phần tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam.

Sau khi hai bên thỏa thuận, (Bên B) chỉ trả 104.867.500.000 đồng và cam kết là thực hiện các hợp đồng mà (Bên A) đã ký với (Bên thứ 3), trong đó có 23 hợp đồng của 22 hộ dân đã đầu tư tại Khu nhà ở và 04 hợp đồng thuê lại số 25, 26, 27, 31 của Công ty cổ phần ATA Paint là Công ty con của (Bên A) tại Khu công nghiệp Đồng Văn II, để (Bên A) bù vào phần lỗ khi đồng ý giá trị chuyển nhượng cổ phần là: 104.867.500.000 đồng, vì vậy: (Bên A) đã tin tưởng ký ba hợp đồng chuyển nhượng với (Bên B);

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01, do (Bên B) tự soạn, để hai bên thống nhất, (Bên B) tự cam kết: Tại Điều 7 của hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ của (Bên B) như sau:

Tiếp quản các quyền và nghĩa vụ của Công ty cổ phần phát triển Hà Nam, bao gồm nhưng không giới hạn việc nhận bàn giao dự án, các hợp đồng và các công việc mà bên A đã và đang thực hiện.

Chấp nhận toàn bộ hiện trạng thực tế của dự án mà Công ty cổ phần phát triển Hà Nam đã đầu tư và theo các quy định của Hợp đồng này.

Tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần, các quy định về thực hiện dự án và các hợp đồng mà bên A đã ký.

Để thực hiện hợp đồng nên ngày 07, 15, 18, 27/06, ngày 03/08, ngày 18/09 và ngày 03/12/2007 (Bên A) đã bàn giao và (Bên B) đã nhận bàn giao toàn bộ dự án, con dấu, các hồ sơ pháp lý của dự án các hợp đồng mà (Bên A) đã ký với đối tác, trong đó có 23 hợp đồng của 22 hộ dân đã đầu tư tại Khu nhà ở và 04 hợp đồng thuê lại đất số 25, 26, 27, 31 của “Công ty ATA” là Công ty con của (Bên A), là để hai bên hoàn thành nghĩa vụ tại Điều 05 của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01 và (Bên B) đã hoàn thành nghĩa vụ tại Điều 7.4 cùng (Bên A) đã hoàn thành nghĩa vụ tại Điều 6 của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01/2007/HĐCNCP,  ngày 21 tháng 4 năm 2007.

Tuy nhiên (Bên B) đã chi trả 104.867.500.000 đồng theo quy định tại Điều 2 hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01, nhưng còn cam kết về quyền lợi của (Bên A) được hưởng quy định tại Điều 7.1, 7.2, 7.3 hợp đồng chuyển nhượng cổ phần số 01, đến nay (Bên A) không nhận được những gì như (Bên B) cam kết, (Bên A) đã yêu cầu nhưng (Bên B) không thực hiện, bằng chứng (Bên A) đã nêu rõ tại văn bản ý kiến ngày 19/05/2017.

Báo Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thông tin diễn biến của vụ việc này.

Xuân Vũ - Hà Nam

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản đang tranh chấp theo Hợp đồng số 01/2007/HĐCNCP
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO