Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 không ngừng nỗ lực nâng cao độ tin cậy và hiệu suất vận hành
Trong thời gian thực hiện Đề án nâng cao độ tin cậy và hiệu suất vận hành các nhà máy điện giai đoạn 2021-2025, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã triển khai nhiều giải pháp thực hiện, hoàn thành tốt được nhiều nội dung đặt ra trong Đề án.
Nhận thức rõ được rằng, trong công tác thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu về độ tin cậy và chỉ tiêu hiệu quả của các nhà máy điện giai đoạn 2021-2025, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đặc biệt chú trọng chỉ tao suất hao nhiệt tinh được đưa về tiệm cận với PPA do đây được xem là thước đo của hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã ban hành nhiều kế hoạch, phương án, tập trung nguồn lực để thực hiện.
Theo đó, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã tối ưu hóa quá trình thổi bụi bằng cách giảm tổn thất nhiệt do hơi thổi bụi mang ra ngoài và giảm sự ảnh hưởng của hơi thổi bụi đến quá trình cháy của lò.
Cụ thể, hệ thống lò hơi duy trì vận hành an toàn và ổn định khi áp dụng giải pháp. Thời gian giãn cách giữa 2 chu kỳ thổi bụi tăng từ 08 giờ lên trên 12 giờ (theo dữ liệu thống kê), lượng hơi tiêu tốn cho quá trình thổi bụi giảm 9,48 t/h so với thiết kế (chiếm tỷ lệ 62,3% giá trị thiết kế), tương đương giảm suất hao nhiệt 55 kJ/kWh so với thiết kế. Ngoài ra, việc giảm cách thời gian thổi bụi, giúp ổn định quá trình cháy bên trong lò hơi, nâng cao hiệu suất lò cũng góp phần giảm suất hao nhiệt nhà máy.
Nhà máy đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn bị thực hiện từ khâu quản lý, nâng cao kỹ năng vận hành đến việc quản lý kỹ thuật các hệ thống thiết bị; công tác lu lèn, quản lý kho than; kiểm soát tổn hao nhiệt do khói thoát… Do đó, hiệu suất hao nhiệt năm 2021, 2022 và 10 tháng đầu năm 2023 lần lượt đạt 9.998,6 kJ/kWh, 10.200 kJ/kWh, 9.961,3 kJ/kWh.
Những con số này vẫn cao hơn so với kế hoạch của EVN giao (9.587 kJ/kWh) nhưng so với năm 2020 và những năm trước đó, suất hao nhiệt đã giảm đáng kể (năm 2019 là 10.777,7; 2020 là 10.172).
Trong thời gian qua, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 cũng không ngừng củng cố thiết bị đảm bảo độ tin cậy vận hành đạt thông số thiết kế. Theo đó, ngoại trừ năm 2022 bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan dẫn đến việc chỉ hoàn thành được 63,3% kế hoạch sản xuất năm thì năm 2021 và hiện tại (10 tháng đầu năm 2023) đều vượt kế hoạch đặt ra.
Đáng chú ý, kể từ năm 2021 đến nay, suất sự cố Nhà máy luôn thấp hơn kế hoạch do Tập đoàn giao, năm sau thấp hơn năm trước.
Đối với công tác triển khai thực hiện phương án sửa chữa bảo dưỡng theo RCM, nâng cao chất lượng - hiệu quả sửa chữa bảo dưỡng, từ đầu năm 2023, Nhà máy đã từng bước áp dụng kết quả phân tích RCM vào SCTX cho các công tác có chu kỳ SCBD <1 năm để xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng hàng tháng. Nhà máy chưa ghi nhận hiện tượng hư hỏng/suy giảm chức năng ở các thiết bị được thực hiện kiểm tra bảo dưỡng theo kết quả phân tích RCM và thiết bị cơ bản đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hệ thống, tăng độ tin cậy vận hành, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật các tổ máy được cải thiện.
Ngoài các chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng, trong gần 3 năm qua, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 cũng không ngừng thực hiện chuyển đổi số từng bước, tiến tới chuyển đổi số toàn bộ các nhà máy nhiệt điện.
Theo đó, Nhà mày duy trì hoàn thiện và nâng cấp chất lượng cơ sở dữ liệu của phần mềm Quản lý kỹ thuật PMIS. Khai thác hiệu quả phần mềm trong công tác vận hành, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị; chuẩn hóa toàn bộ thông số kỹ thuật cho các chủng loại vật tư thiết bị theo quy định của EVN, triển khai ứng dụng QRCode cho vật tư; rà soát, cập nhật, bổ sung dữ liệu phần mềm quản lý đầu tư xây dựng.
Với chỉ tiêu tiếp tục đảm bảo cung ứng và dự trữ nhiên liệu tin cậy, an toàn và hiệu quả, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã ban hành, thực hiện 7 giải pháp liên quan đến nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ, công tác quản lý, vận hành.
Nhờ vậy, kể từ năm 2021 đến nay, Nhà máy đã thực hiện công tác mua than nhập khẩu, đảm bảo công tác phát điện; tối ưu hóa công tác tiếp nhận, lấy mẫu than và phân tích, nâng cao năng suất bốc dỡ hàng; đồng thời quản lý chặt chẽ được đầu vào góp phần nâng cao chất lượng than, giảm suất hao than; tối ưu được lượng than dự trữ trong kho phù hợp với nhu cầu sản xuất.
Bên cạnh việc thực hiện tốt các chỉ tiêu liên quan đến sản xuất kinh doanh, công tác bảo vệ môi trường cũng được Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 ưu tiêu thực hiện. Tính đến thời điểm hiện tại, các chỉ số môi trường tại nhà máy đều đạt hoặc tốt hơn quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, thực hiện tiêu thụ 100% khối lượng tro xỉ phát sinh tại các nhà máy nhiệt điện than.
Hiện, nhà máy có 7 trạm quan trắc nước thải, 3 trạm quan trắc khí thải, các trạm này đều có đường truyền chỉ tiêu tự động, liên tục đến website Sở TNMT tỉnh Bình Thuận, website nội bộ Nhà máy và bảng tin điện tử Cổng chính. Khi có bất thường về tín hiệu khắc phục quá 48h sẽ có báo cáo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng. Ghi nhận các chỉ số môi trường đều đạt và tốt hơn quy định của các cơ quan quản lý nhà nước.
Nhìn vào những kết quả đã đạt được có thể thấy, trong suốt quá trình thực hiện Đề án nâng cao độ tin cậy và hiệu suất vận hành các nhà máy điện giai đoạn 2021-2025, dù vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhưng Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đã không ngừng nỗ lực, hướng tới mục tiêu hoàn thành tốt nhất, đạt được hiệu quả cao nhất các chỉ tiêu được đặt ra. Trong thời gian tới, Nhà máy tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại, quyết liệt thực hiện các giải pháp để nỗ lực phấn đấu đạt hiệu quả cao hơn nữa nhưng yêu cầu đặt ra, giữ vững môi trường sản xuất xanh, sạch, an toàn.