Quy định mới về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các quy định liên quan đến trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đã được Luật Đất đai 2024 và Nghị định khác sửa đổi, bổ sung.
Liên quan đến vấn đề này, cử tri tỉnh Kiên Giang kiến nghị sớm có hướng dẫn về trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định của Luật Đất đai 2024, điều chỉnh thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng cho Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương, không giới hạn diện tích như trước đây hoặc cho địa phương được phép áp dụng trình tự thủ tục theo Nghị định 83/2020/NĐ-CP để triển khai thực hiện.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp, trong đó có quy định về trình tự, thủ tục quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác tại khoản 24 Điều 1. Cụ thể:
Về thẩm quyền
Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất thuộc UBND tỉnh.
Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân; Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư thuộc UBND huyện.
Về trình tự, thủ tục
Tổ chức, cá nhân có dự án đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 1 bộ hồ sơ theo quy định đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện đối với cá nhân;
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của tổ chức, cá nhân: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức theo mẫu. Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện lập Tờ trình đề nghị UBND huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân theo mẫu và kèm theo hồ sơ theo quy định;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ, UBND tỉnh ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức, UBND huyện ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân. Trường hợp không quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện, UBND tỉnh hoặc UBND huyện có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đối với diện tích rừng đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện dự án nhưng dự án không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng ít hơn diện tích rừng đã được quyết định, UBND tỉnh hoặc UBND huyện phải đưa diện tích rừng vào quản lý theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.