Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 17 điểm quan trắc động thái nước dưới đất thuộc hệ thống quan trắc Quốc gia do Trung ương quản lý, chưa có hệ thống quan trắc địa phương của tỉnh. Để có thể theo dõi biến đổi động thái và chất lượng nước dưới đất theo thời gian, dự báo nguy cơ cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và làm cơ sở cho quản lý, công tác thẩm định cấp phép khai thác nguồn tài nguyên nước dưới đất trong phạm vi tỉnh thường xuyên quan trắc động thái nước dưới đất.
Ngày 22/05/2020, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình và Đoàn Tài nguyên nước Bắc Trung Bộ ký kết Hợp đồng số 86/2019/HĐTV về việc thực hiện dự án: Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Kết quả dự án sẽ ban hành được danh mục các vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất và bản đồ khoanh vùng hạn chế, khoanh vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ đó, sẽ căn cứ vào danh mục, bản đồ đi kèm để có những giải pháp trong việc quản lý tài nguyên nước dưới đất một cách hiệu quả hơn.
Để hoàn thành điều tra, đánh giá, khoanh định vùng hạn chế và vùng phải đăng ký nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn, tỉnh Quảng Bình đã tiến hành thu thập tài liệu từ các Sở, ban, ngành tỉnh Quảng Bình; điều tra, đánh giá tài nguyên nước; lấy mẫu và phân tích đánh giá chất lượng các nguồn nước; xác định các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất bảo vệ nguồn nước.
Ngày 31/12/2021, UBND tỉnh Quảng Bình đã Ban hành Quyết định số 5242/QĐ-UBND Về việc phê duyệt danh mục, bản đồ khoanh vùng hạn chế và vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
Theo đó, phạm vi, diện tích điều tra, khảo sát và thu thập số liệu của dự án là trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Bình, với diện tích tự nhiên 8.000,03 km2; còn khảo sát, đo đạc mực nước 1.962 km2, trừ diện tích đất lâm nghiệp, cụ thể: Thành phố Đồng Hới 155,87 km2; Thị xã Ba Đồn 162,36 km2; Huyện Tuyên Hóa 186,01 km2; Huyện Minh Hóa 155,05 km2; Huyện Quảng Trạch 204,74 km2; Huyện Bố Trạch 465,57 km2; Huyện Quảng Ninh 215,18 km2; Huyện Lệ Thủy 417,06 km2. (theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh Quảng Bình).
Vùng hạn chế khai thác nước dưới có 3 vùng, trong đó vùng hạn chế 1: Có 381 khu vực, với tổng diện tích là 109,945 km2; Vùng hạn chế 3 có 68 khu vực với tổng diện tích là 429,018 km2, bao gồm: huyện Tuyên Hoá 6 vùng, Quảng Trạch 7 vùng, Minh Hoá 4 vùng, Bố Trạch 4 vùng, Quảng Ninh 9 vùng, Lệ Thuỷ 10 vùng, thị xã Ba Đồn 15 vùng và thành phố Đồng Hới 13 vùng và Vùng hạn chế hỗn hợp (là phần chồng lấn của vùng hạn chế 1 với vùng hạn chế 3): Có 52 khu vực với tổng diện tích là 46,143 km2, bao gồm: Huyện Tuyên Hoá 5 vùng, Quảng Trạch 5 vùng, Minh Hoá 4 vùng, Bố Trạch 4 vùng, , Quảng Ninh 8 vùng, Lệ Thuỷ 4 vùng. thị xã Ba Đồn 14 vùng và thành phố Đồng Hới 8 vùng.
Trao đổi với PV, ông Cao Phúc Đồng, Trưởng phòng Biển, Đảo và Tài nguyên nước, Sở tài nguyên và Môi trường Quảng Bình, cho biết: “Năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 167 quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất. Nội dung nghị định quy định rõ các khu vực phải khoanh định vùng hạn chế khai thác nước đất và các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm chống cạn kiệt, suy thoái trữ lượng và chất lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, một văn bản rõ ràng, giúp tỉnh thực thi nhiệm vụ chuyên môn, cũng như nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn một cách khoa học, hiệu quả”.
BOX: "Để bảo vệ nguồn nước dưới đất, một số khu vực nhất định phải áp dụng hình thức hạn chế khai thác nước dưới đất. Điều tra, khảo sát, đánh giá nước dưới đất phục vụ khoanh vùng có nguy cơ sụt lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; Khảo sát, đo đạc nước dưới đất phục vụ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đối với khu vực có mực nước dưới đất suy giảm liên tục và có nguy cơ hạ thấp quá mức; Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác nước phục vụ khoanh vùng hạn chế khai thác đối với những khu vực có hệ thống cấp nước tập trung và chất lượng dịch vụ cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội...", Ông Cao Phúc Đồng, Trưởng phòng Biển, Đảo và Tài nguyên nước, Sở tài nguyên và Môi trường Quảng Bình chia sẻ thêm.