Triển khai Luật Đất đai (sửa đổi)

Luật Đất đai (sửa đổi): Nhiều đổi mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

TS.Nguyễn Đình Bồng – Phó Chủ tịch Hội Khoa học đất Việt Nam 24/01/2024 - 15:39

Những đổi mới trong các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua sẽ làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thành công nhiệm vụ “Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm (2021 - 2025) theo Nghị quyết số 39/2021/QH15, đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 2 ngày 13/11/2021 nhằm mục tiêu đưa nước ta trở thành nước đang phát triển có thu nhập cao vào năm 2030 theo Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Nhìn lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, không gian phân bố dân cư và các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Trong qua trình Đổi mới, Đảng và Nhà nước đã từng bước được xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy nội lực đất đai để phát triển đất nước bền vững

Thể chế hóa chính sách đất đai của Đảng, cụ thể hóa các quy định về quản lý đất đai của Hiến Pháp (1980, 1992,2013), Luật Đất đai (1987, 1993, Luật Bổ sung, sửa đổi một số Điều của Luật Đất đai 1998,2001, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013) đã xác định Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ) là một nội dung quan trọng của Quản lý Nhà nước về đất đai, thuộc trách nhiệm, quyền định đoạt của Nhà nước- đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai. QHKHSDĐ được xác định là công cụ quan trọng để thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai được cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc Hội thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện; trở thành cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh.

Thi hành Luật Đất đai 2013, QHKHSDĐ giai đoạn 2011 - 2020, đã tạo cơ sở pháp lý, đảm bảo việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai. Phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia; đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch chưa cao, thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn dài hạn, các dự báo về nhu cầu sử dụng đất chưa tiếp cận nguyên tắc thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế - xã hội và nhu cầu thị trường.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là: Về pháp luật: QHKHSDĐ liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành, chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau, đặc biệt là Luật Quy hoạch 2017; tuy nhiên các văn bản hướng dẫn thi hành luật thiếu đồng bộ, chồng chéo khó khăn cho việc tổ chức thực hiên.

Về tổ chức thực hiện, việc phân công, phân cấp, phối hợp giũa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; việc triển khai lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nói chung và QHKHSDĐ nói riêng thường chậm so với quy định; Phương pháp, quy trình, thủ tục, công nghệ, nguồn lực về nhân lực tài chính, còn hạn chế.

Nhiều đổi mới về quy hoạch sử dụng đất

Ngày 18 tháng 1 năm 2024, tại kỳ họp bất thường thứ 5, Quốc Hội Khóa XV đã thông qua Luật Đất đai 2024/QH15; Luật Đất đai lần này đã thể chế đầy đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách đất đai của Đảng theo Nghị Quyết Đại Hội XIII và Nghị quyết HNTW lần thứ 18 (Khóa XIII). Kết cấu của Luật Đất đai 2024/QH15 gồm 16 chương, 260 điều, trong đó nội dung vế Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Chương V, gồm 18 Điều ( Điều 60-Điều 77).

Luật Đất đai số 45/2013/ QH 13
Luật Sửa đổi Một số Điều 37 Luật liên quan đến quy hoạch số 35/2018/ QH 14.
Luật Đất đai 2024/QH15
Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất
Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 37 Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia
Điều 39 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh
Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 50 Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtsau khi Luật này có hiệu lực
Chương IV Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất
Điều 35 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 37 Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 38 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia
Điều 39 Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Điều 40 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Điều 41 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
Điều 42 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 44 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 45 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 46 Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 47 Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 48 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 49 Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 50 Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 51 Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
Chương V Quy hoach, kế hoạch sử dụng đất
Điều 60 Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 62 Thời kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 64 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quốc gia
Điều 65 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Điều 66 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh
Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 73 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 74 Lụa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 76 Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 77 Trách nhiệm báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1(3).jpg
Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm khắc phục tình trạng chất lượng hạn chế do thiếu đồng bộ, liên kết vùng, tầm nhìn dài hạn.

Luật Đất đai (sửa đổi) và Luật sửa đổi 37 Luật liên quan đến quy hoạch (Luật số 35/2018/QH 14); có một số điểm thay đổi như sau: Về hình thức, bố cục: Luật Đất đai 2024 /QH15: Chương V (18 Điều), tăng 1 Điều so với Luật số 45 /2013/QH13 và Luật số 35/2018/QH 14: Chương IV (17 Điều).

Nội dung mới: Điều 61 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Luật sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phong, an ninh thành: Quy hoạch sử dụng đất Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng đất an ninh; Bổ sung Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Sửa đổi Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thành: Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

Bổ sung mới, Điều 63 Kinh phí cho hoạt động quy hoạch; Điều 65 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Điều 67 Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

Sửa đổi Điều 68 Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bổ sung Khoản:

“4. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.

5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả phần diện tích khu vực dự kiến lấn biển.”

Sửa đổi Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.

2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố trực thuộc trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất.

Về ý nghĩa của của các điểm mới về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm hoàn thiện hành lang pháp luật về hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ (quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cấp huyện), quy hoạch sử dụng đất theo ngành (quy hoạch sử dụng đất quốc phòng , quy hoạch sử dụng đất an ninh) gắn với hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của Luật Quy Hoạch 2017/QH14 , khắc phục tình trạng chất lượng hạn chế do thiếu đồng bộ, liên kết vùng, tầm nhìn dài hạn.

Thứ hai các nội dung quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể rõ ràng trực tiếp trong Luật Đất đai sửa đổi, chương V (Điều 60-57); chỉ có 3 Điều quy định theo quy định của Chính Phủ: Điều 65 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (Khoản 6); Điều 74 Lụa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 2); Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 9, Khoản 10).

Thứ ba các nội dung liên quan đến quy hoạch sử dụng đất đã được quy định trong Luật Quy hoạch 2017/QH14 đã được kế thừa, tuân thủ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ cơ sở pháp lý trong hệ thống quy hoạch Quốc gia như: Điều 2 Nguyên tắc Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 61 Hệ thống quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (khoản 2) ; Điều 62, Thời kỳ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1) ; Điều 68 Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất an ninh (Khoản 2); Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1); Điều 74 Lụa chọn tư vấn lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, (Khoản 1). Điều 75 Công bố công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất (Khoản 1)

Thứ 4, phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các Bộ Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp: Điều 69 Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; Điều 71 Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 72 Thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thứ năm, công khai, minh bạch, sự tham gia của người dân trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 70 Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 75 Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Điều 77 Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Thứ sau, tính thực tiễn: được thể hiện trong quy định tại Điều 76 Tổ chức thực hiện (Khoản 4, 5,6,7,8) và Điều 253 Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành:

“1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14”

Những đổi mới trong các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật Đất đai sửa đổi sẽ là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện thành công nhiệm vụ “Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm (2021-2025) theo Nghị quyết số 39/2021/QH15, đã được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 2 ngày 13 tháng 11 năm 2021 nhằm mục tiêu đưa nước ta trở thành nước đang phát triển có thu nhập cao vào năm 2030 theo Nghị Quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Luật Đất đai (sửa đổi): Nhiều đổi mới về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO