Vùng Nam Trung Bộ hiện có 02 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được xây dựng theo Quyết định số 2208/QĐ-BTNMT ngày 31/10/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình “Xây dựng mới 4 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2007-2010”.
Các yếu tố quan trắc chủ yếu là nhiệt độ nước, mực nước, lưu lượng, hàm lượng chất lơ lửng và chất lượng nước. Các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ được bố trí như sau: Trạm Phú Ninh nằm trên bờ phải sông Yên Thuận, thuộc thôn I, xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam, thuộc lưu vực sông Tam Kỳ, diện tích lưu vực khống chế là 120 km2 được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.
Trạm An Thạnh nằm trên bờ trái sông Kỳ Lộ, thuộc thôn Phú Mỹ, xã An Dân, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên thuộc lưu vực sông Kỳ Lộ, diện tích lưu vực khống chế là 1180 km2; được quan trắc từ tháng 4 năm 2011.
Vùng Tây Nguyên hiện có 04 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt.
Kết quả quan trắc cho thấy, mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Yên Thuận tại trạm Phú Ninh là 3156 cm, tăng 9 cm so với tháng trước, tăng 7 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018. Giá trị mực nước lớn nhất là 3196 cm (ngày 29/8), giá trị mực nước nhỏ nhất là 3143 cm (ngày 02/8). Trong tháng 8 năm 2019, tại trạm Phú Ninh tiến hành đo lưu lượng nước 02 lần. Lưu lượng trung bình tháng là 26,3 m3/s, tăng 18,2 m3/s so với tháng trước, tăng 15,4 m3/s so với tháng 8 cùng kỳ năm trước. Lưu lượng nước lớn nhất là 29,9 m3/s (ngày 29/8), lưu lượng nước nhỏ nhất là 22,4 m3/s (ngày 20/8). Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt.
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Kỳ Lộ tại trạm An Thạnh là 245 cm, giảm 5 cm so với giá trị mực nước tháng trước, giảm 79 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018 và giảm 54 cm so với giá trị tháng 8 trung bình nhiều năm. Giá trị mực nước lớn nhất là 280 cm (ngày 11/8), giá trị mực nước nhỏ nhất là 213 cm (ngày 02/8).
Trong tháng 8 năm 2019, tại trạm An Thạnh có 02 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 8 là 8,3 là m3/s, giảm 6,0 m3/s so với tháng trước, giảm 62,7 m3/s so với tháng cùng kỳ năm 2018 và giảm 26,4 m3/s so với tháng 8 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 10,8 m3/s (ngày 07/8), lưu lượng nước nhỏ nhất là 5,8 m3/s (ngày 20/8). Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt.
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Yayun tại trạm Ya Yun Hạ là 20847 cm, tăng 46 cm so với tháng trước, giảm 66 cm so với tháng cùng kỳ năm 2018 và giảm 24 cm so với tháng 8 TBNN. Giá trị mực nước lớn nhất là 20942 cm (ngày 09/8), giá trị mực nước nhỏ nhất là 20779 cm (ngày 17/8).
Trong tháng 8 năm 2019, tại trạm YaYun Hạ có 06 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 8 là 42,4 m3/s, tăng 24,4 m3/s so với tháng trước, giảm 20,5 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 0,5 m3/s so với tháng 8 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 71,6 m3/s (ngày 09/8), lưu lượng nước nhỏ nhất là 24,5 m3/s (ngày 18/8).
Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số chất lượng nước (WQI) cho thấy đầu tháng, chất lượng nước sông có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác. Tuy nhiên, đến giữa tháng chất lượng nước sông đã tốt hơn và có thể sử dụng được cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Ea Krông Nô tại trạm Đức Xuyên là 48780 cm, tăng 9 cm so với tháng trước, tăng 44 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 71 cm so với giá trị tháng 8 trung bình nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 49063 cm (ngày 08/8), giá trị nhỏ nhất là 48677 cm (ngày 31/8).
Tháng 8 năm 2019, tại trạm Đức Xuyên có 06 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng nước trung bình tháng 8 là 49,8 m3/s, giảm 6,9 m3/s so với tháng trước, tăng 10,1 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 11,4 m3/s so với tháng 8 TBNN. Lưu lượng nước lớn nhất là 56,1 m3/s (ngày 18/8), lưu lượng nước nhỏ nhất là 44,2 m3/s (ngày 27/8). Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy chất lượng nước sông bị ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lí phù hợp (do hàm lượng Tổng Coliform, TSS tăng cao).
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Đa Nhim tại trạm Đại Ninh là 87996 cm, giảm 5 cm so với tháng trước, giảm 31 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 27 cm so với giá trị trung bình tháng 8 nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 88075 cm (ngày 08/8), giá trị nhỏ nhất là 87958 cm (ngày 27/8).
Tháng 8 năm 2019, tại trạm Đại Ninh có 06 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng trung bình tháng 8 là 1,97 m3/s, giảm 3,6 m3/s so với tháng trước, giảm 20,2 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và giảm 33,4 m3/s so với tháng 8 TBNN. Lưu lượng lớn nhất là 5,5 m3/s (ngày 30/8), lưu lượng nhỏ nhất là 0,64 m3/s (ngày 26/8).
Kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cho thấy đầu tháng 8, chất lượng nước sông có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt, giữa tháng chất lượng nước sông bị suy giảm, có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích khác tương đương.
Mực nước trung bình tháng 8 năm 2019 trên sông Đồng Nai tại trạm Cát Tiên là 13000 cm, tăng 210 cm so với tháng trước, giảm 136 cm so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 17 cm so với giá trị tháng 8 trung bình nhiều năm. Giá trị lớn nhất là 13348 cm (ngày 08/8), giá trị nhỏ nhất là 12720 cm (ngày 02/8).
Tháng 8 năm 2019, tại trạm Cát Tiên có 8 lần đo lưu lượng nước. Lưu lượng trung bình tháng 8 là 332 m3/s, tăng 130 m3/s so với tháng trước, giảm 104 m3/s so với tháng cùng kỳ năm trước và tăng 7,2 m3/s so với tháng 8 TBNN. Lưu lượng lớn nhất là 381 m3/s (ngày 21/8), lưu lượng nhỏ nhất là 272 m3/s (ngày 06/8).
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước Quốc gia, kết quả tính toán chất lượng nước sông tại đây theo chỉ số WQI cũng cho thấy: Đầu tháng 8/2019, chất lượng nước sông bị ô nhiễm (do các chỉ số TSS, Tổng Coliform tăng cao); đến giữa tháng chất lượng nước sông đã được cải thiện nhiều, có thể sử dụng cho mục đích cấp nước tưới tiêu và các mục đích khác tương đương.