Nội dung này được ghi nhận tại Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Nam về quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Nội dung cần báo cáo
Theo Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND, các cơ quan có liên quan phải phối hợp báo cáo các thông tin về nhà ở gồm: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền; Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở; Các thông tin, dữ liệu về Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn; Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài; Thông tin về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng.
Ngoài ra, trong báo cáo phải thể hiện được các thông tin, dữ liệu liên quan đến các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở; Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở; Công tác quản lý nhà chung cư; Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
Riêng đối với thị trường bất động sản, báo cáo phải thể hiện được các thông tin liên quan đến hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền; Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo; Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch; Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản; Thông tin về sàn giao dịch bất động sản. Đặc biệt là số lượng nhà ở cho thuê và văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại, dịch vụ gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu.
Các thông tin trên được các cơ quan có thẩm quyền lập thành báo cáo định kỳ định kỳ và đột xuất bằng văn bản. Theo đó, trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng. Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng quý.
Trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ 6 tháng. Trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng năm.
Trách nhiệm báo cáo
Theo chế độ báo cáo trên, hàng quý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Ngoài ra, định kỳ 6 tháng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin về chương trình, Kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở. Đồng thời, là các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản.
Ngoài ra, Sở Tài nguyên & Môi trường sẽ cung cấp danh sách, thông tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định đối với các dự án có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên tổ chức, cá nhân sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất theo quy hoạch; tổng diện tích đất, trong đó: diện tích đất xây dựng nhà ở thương mại, diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội, diện tích đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất khác) và thông tin về tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có).
Đồng thời, Sở Tài nguyên & Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thông tin, dữ liệu liên quan đến quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và việc sử dụng đất tại báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản theo quy chế.