Ảnh minh họa |
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để nhận chìm trong vùng biển 6 hải lý, vùng biển liên vùng: 20.000 đồng/m3; sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở vùng biển ngoài 6 hải lý: 18.000 đồng/m3.
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch trong vùng biển 6 hải lý: 7 triệu đồng/ha/năm. Sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản: 7,5 triệu đồng/ha/năm.
Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý và sử dụng khu vực biển để trục vớt hiện vật, khảo cổ: 6 triệu đồng/ha/năm.
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo trong vùng biển 6 hải lý: 7,5 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý, sử dụng khu vực biển để xây dựng dân dụng và các công trình khác trong vùng biển 6 hải lý: 7 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để xây dựng dân dụng và các công trình khác thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý: 6 triệu đồng/ha/năm.
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm trong vùng biển 6 hải lý, sử dụng khu vực biển để lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 7,5 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, sử dụng khu vực biển để lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý: 6 triệu đồng/ha/năm.
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá trong vùng biển 6 hải lý: 5 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý: 4 triệu đồng/ha/năm.
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể nhóm 6: Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió trong vùng biển 6 hải lý: 7 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý, sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng sóng, thủy triều, dòng hải lưu trong vùng biển 6 hải lý: 4 triệu đồng/ha/năm; sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng sóng, thủy triều, dòng hải lưu thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý: 3 triệu đồng/ha/năm.
Đối với những hoạt động sử dụng khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định trên, Bộ TN&MT đề xuất mức thu tiền sử dụng khu vực biển trong vùng biển 6 hải lý: 7 triệu đồng/ha/năm, thuộc vùng biển liên vùng và ngoài vùng biển 6 hải lý: 5 triệu đồng/ha/năm.
Theo quy định tại Nghị định 11/2021/NĐ-CP, các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:
1- Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): Từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3. 2- Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): Từ 6,5-7,5 triệu đồng/ha/năm. 3- Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): Từ 6-7,5 triệu đồng/ha/năm. 4- Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): Từ 5-7,5 triệu đồng/ha/năm. 5- Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): Từ 4-7,5 triệu đồng/ha/năm. 6- Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): Từ 3 – 7,5 triệu đồng/ha/năm. |