Mục tiêu của đề án nhằm đánh giá, nâng cấp trữ lượng, tài nguyên từ lộ vỉa đến -500 m phục vụ dự án đầu tư khai thác và một số lỗ khoan sâu đánh giá tài nguyên đến -1.000 m. Báo cáo kết quả thăm dò mỏ than Đông Ngã Hai được Công ty Cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Vinacomin (VITE) lập theo các quy định hiện hành với đầy đủ cơ sở về tài liệu và pháp lý. Kết quả báo cáo đã cung cấp tài liệu địa chất phục vụ lập dự án đầu tư khai thác mỏ. Công tác nghiên cứu chất lượng than, khí mỏ, ĐCTV - ĐCCT… định hướng cho việc khai thác của khu mỏ.
Hoạt động khai thác khoáng sản. Ảnh: MH |
Ông Nguyễn Văn Nguyên, Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam cho biết, kết quả kiểm tra, thẩm định cho thấy, các phương pháp thăm dò thực hiện tuân thủ đề án phê duyệt, gồm: công tác chỉnh lý bản đồ địa chất, bản đồ địa chất thủy văn - địa chất công trình (ĐCTV - ĐCCT), công tác trắc địa công trình, khoan máy, đo địa vật lý lỗ khoan, công tác nghiên cứu ĐCTV - ĐCCT và công tác mẫu.
“Khối lượng khoan tăng không đáng kể so với đề án thăm dò, theo thực tế thi công là phù hợp. Các hạng mục thi công đã được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu đầy đủ. Tài liệu nguyên thủy được thành lập có hệ thống, nội dung chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu kỹ thuật phục vụ lập báo cáo”, ông Nguyễn Văn Nguyên nhấn mạnh.
Tuy vậy, ông Nguyễn Văn Nguyên đề nghị TKV nghiên cứu khắc phục một số hạn chế. Cụ thể, chất lượng khoan lấy mẫu nhìn chung chưa đồng đều, hệ thống bảo quản mẫu lưu chưa tốt, cần được chú trọng hơn; công tác thu thập tư liệu bằng hình ảnh còn mang tính hình thức; chiều sâu đo địa vật lý lỗ khoan thể hiện bằng chiều sâu khoan; đo địa vật lý lỗ khoan sau khi đã chống ống, cần giải trình rõ…
Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là đơn vị tiếp nhận hồ sơ báo cáo, tổ chức kiểm tra, thẩm định báo cáo. Ngày 8/5/2020, Văn phòng Hội đồng đã tổ chức hội nghị kỹ thuật đánh giá về nội dung báo cáo. Trên cơ sở biên bản hội nghị kỹ thuật, ngày 17/8/2020, TKV và đơn vị tư vấn đã có văn bản giải trình về việc hoàn thiện báo cáo.
Về cơ bản tập thể tác giả đã tiếp thu các ý kiến góp ý của của các phản biện, của Văn phòng Hội đồng và Kết luận của hội nghị kỹ thuật, đã rà soát lại toàn bộ thuyết minh, phụ lục bảng tính, sự phù hợp bản vẽ và thuyết minh báo cáo. Tuy nhiên, một số vấn đề còn tồn tại trong báo cáo về: Công tác địa chất, công tác ĐCTV – ĐCCT.
Theo đó, về công tác địa chất, việc liên kết, đồng danh vỉa qua đứt gãy F1, F2, F7 trên một số mặt cắt còn hạn chế. Đề án không lấy mẫu thể trọng, không có tài liệu phân tích các nguyên tố hiếm, vết. Đây là hạn chế chung của các đề án thăm dò than ở bể than Quảng Ninh do TKV là chủ đầu tư trong thời gian gần đây.
Về công tác ĐCTV - ĐCCT, báo cáo chưa nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng của sông Diễn Vọng và các suối khác với các tầng chưa nước, nhất là tại khu vực có các đứt gãy kiến tạo cắt qua. Vấn đề này, trong giai đoạn tiếp theo cần được quan tâm và đầu tư nghiên cứu, đánh giá bổ sung…
Ông Nguyễn Hoàng Huân - đại diện VITE, cho biết, tập thể tác giả đã tiếp thu, giải trình và chỉnh sửa, hoàn thiện về nội dung, hình thức báo cáo theo các ý kiến thẩm định, góp ý của Văn phòng Hội đồng, các chuyên gia phản biện. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các ủy viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, TKV đề nghị Hội đồng phê duyệt báo cáo để có cơ sở triển khai các công việc tiếp theo.
Tại cuộc họp Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia mới đây tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên cho biết: Hội đồng thống nhất thông qua đề án thăm dò mỏ than Đông Ngã Hai, TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh với tổng trữ lượng tài nguyên là 88.727 nghìn tấn. Trữ lượng này đã gần mục tiêu so với toàn bộ trữ lượng mục tiêu thăm dò trước đây. Đây là kết quả đáng khích lệ. Thời gian tới, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn cần nghiên cứu, thăm dò, nâng cấp, bổ sung trữ lượng cấp 333, 122 cũng như hoàn thiện các nội dung theo quy định để cấp phép khai thác. Đồng thời, bên cạnh mục tiêu khai thác tối đa trữ lượng tài nguyên phải đảm bảo tính an toàn và có cơ sở để các cơ quan xem xét, đánh giá, tính tiền cấp quyền khai thác.