Báo cáo kết quả thăm dò nước khoáng lỗ khoan LKDH thuộc khu vực xã Duyên Hải, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, ông Đỗ Tiến Hùng - chủ biên báo cáo thuộc Viện Công nghệ Khoan, đơn vị tư vấn cho biết: Công tác thăm dò lỗ khoan LKDH đã làm rõ về đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn, chất lượng nước khoáng và điều kiện khai thác của tầng nước khoáng tại lỗ khoan LKDH; xác định được các thông số địa chất thủy văn của tầng chứa nước.
Công tác thăm dò cũng làm rõ được loại hình hóa học nước khoáng, giá trị của nó cũng như mức độ sạch của nó khi sử dụng làm nguồn nước ngâm tắm nước khoáng, nóng và đóng chai.
Đơn vị tư vấn kiến nghị sớm đưa nước khoáng lỗ khoan LKDH vào khai thác, đưa nguồn tài nguyên quý giá của địa phương vào khai thác góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển kinh tế tại địa phương.
Kết quả thăm dò đã khẳng định được nước khoáng ở đây là loại nước khoáng thiên nhiên khoáng hóa thấp với nhiệt độ 51 độ C, tổng khoáng hóa 0,3g/l và trữ lượng rất phong phú, có thể sử dụng vào mục đích đóng chai, ngâm tắm và các mục đích khác. Do đó, ông Đỗ Tiến Hùng đề nghị Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia thông qua tên nước khoáng là nước khoáng thiên nhiên khoáng hóa thấp, nóng và các cấp trữ lượng và tài nguyên dự tính…
Bà Đỗ Thị Hương Lan - Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia cho rằng trong quá trình khai thác nước khoáng, Công ty Cổ phần Nhân Bình - chủ đầu tư cần có những biện pháp kỹ thuật hợp lý, tiến hành quan trắc theo yêu cầu chuyên môn; định kỳ lấy mẫu phân tích theo dõi sự ổn định chất lượng nước khoáng theo thời gian; tuân thủ theo quy định về các đới phòng hộ chuyên môn; áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước khoáng trong khu vực theo quy định.
Báo cáo kết quả thăm dò đá granit làm ốp lát Suối Tiên 4, xã Suối Tiên, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, ông Hoàng Anh Tuấn thuộc Công ty TNHH Hoàng Thanh Mai, đơn vị tư vấn cho biết, công tác thăm dò nhằm làm sáng tỏ cấu trúc địa chất khu vực mỏ, đặc điểm chất lượng các thân khoáng; khoanh định ranh giới và tính trữ lượng đá granit sử dụng làm đá ốp lát và đá xây dựng thông thường đi kèm; nghiên cứu đặc điểm địa chất thuỷ văn - địa chất công trình và điều kiện khai thác mỏ.
Mục tiêu của công tác thăm dò, tính trữ lượng đá granit làm ốp lát cấp 121 - trữ lượng có độ tin cậy cao, mức độ nghiên cứu địa chất với số liệu chắc chắn và cấp 122 (phần thân quặng đã được nghiên cứu rõ về địa chất, chất lượng và công nghệ khai thác, có tính khả thi và hiệu quả kinh tế khi khai thác theo đúng yêu cầu của loại mỏ) theo đề án đặt ra là 4.312 nghìn m3.
Ông Phạm Văn Hưng - Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đánh giá, báo cáo kết quả thăm dò đá granit làm ốp lát Suối Tiên 4, xã Suối Tiên, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa đã tổng hợp đầy đủ các kết quả thăm dò, xác định được đặc điểm địa chất và đánh giá quy mô, chất lượng của đá granit làm ốp lát và làm vật liệu xây dựng thông thường đi kèm trong diện tích thăm dò.
Báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng trong phạm vi giấy phép khai thác số 1995 QĐ/QLTN ngày 20/7/1996 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) được điều chỉnh tại Quyết định số 995/QĐ-BTNMT ngày 28/7/2006 của Bộ TN&MT mỏ felspat khu Hòa Thạch và khu suối Bà Thai, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, bà Phạm Thị Linh thuộc Công ty TNHH SGMC Việt Nam, đơn vị tư vấn cho biết, hệ phương pháp thăm dò thực hiện phù hợp đề án.
Chất lượng thi công các dạng công việc đảm bảo yêu cầu chất lượng theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, do sự thay đổi đặc điểm quặng hóa, một số dạng công việc như khoan, hào, mẫu bị giảm khối lượng.
Kết luận cuộc họp, Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên và các ủy viên Hội đồng đã thông qua trữ lượng và tài nguyên dự tính trong các báo cáo trên. Cụ thể, đối với mỏ nước khoáng lỗ khoan LKDH thuộc khu vực xã Duyên Hải, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, Hội đồng phê chuẩn tổng cấp trữ lượng và tài nguyên dự tính lỗ khoan LKDH là 2.813 m3/ngày.
Đối với mỏ đá granit làm ốp lát Suối Tiên 4, xã Suối Tiên, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, Hội đồng thông qua trữ lượng đá granit làm ốp lát và đá làm vật liệu xây dựng thông thường đi kèm cho mỏ là 9,305 triệu m3 và tài nguyên đá granit dự tính (cấp 333) là 6,243 triệu m3.
Còn với mỏ felspat khu Hòa Thạch và khu suối Bà Thai, xã Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, Hội đồng thông qua 414 nghìn tấn tổng trữ lượng cấp 122, 140 nghìn tấn tổng tài nguyên cấp 333, 330 nghìn m3 khối lượng đất phủ của 2 khu và 1.661 nghìn m3 đá phiến thạch anh mica và đá granitogneis làm vật liệu xây dựng thông thường.