Quy định mới về diện tích nhà ở để đăng ký thường trú

Báo TN&MT| 30/06/2021 15:21

(TN&MT) - Từ ngày 1/7/2021, Luật Cư trú 2020 sẽ có hiệu lực, xin hỏi, khi gia đình tôi đăng ký cư trú thì chúng tôi được dùng những giấy tờ gì để chứng minh chỗ ở hợp pháp? Bên cạnh đó, nếu muốn xóa đăng ký thường trú thì gia đình tôi phải làm những thủ tục gì? (Phùng Quang Anh, Tuyên Quang).

Câu hỏi của bạn Báo TN&MT tư vấn như sau:

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày mai - ngày 01/7/2021.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú

Một trong những nội dung đáng lưu ý tại Nghị định mới này đó là quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp khi người dân đi đăng ký cư trú.

Cụ thể, Điều 5 Nghị định 62 quy định người dân sử dụng một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây để chứng minh chỗ ở hợp pháp: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: Sổ hồng, Sổ đỏ,…; Giấy phép xây dựng nếu nhà ở, công trình phải được cấp giấy phép xây dựng; Các hợp đồng về thuê, mua nhà ở; Hợp đồng tặng cho nhà ở; Giấy tờ thừa kế, nhận góp vốn,…; Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; Xác nhận của UBND xã/huyện về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu; Giấy tờ đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở.

Khi đăng ký thường trú người dân phải có chỗ ở thấp nhất là 0,8m2/người

Trường hợp sử dụng phương tiện để ở cần có giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Nếu phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có Giấy xác nhận của UBND xã/huyện về việc phương tiện được sử dụng để ở. Nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không phải đăng ký thì cần có Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện.

Hoặc,  văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp; Giấy tờ về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở xây dựng trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Với trường hợp đăng ký thường trú cho người thuê nhà, ngoài các giấy tờ nêu trên, người dân phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú. Theo đó, diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Thủ tục xóa đăng ký thường trú

Theo Điều 7 Nghị định trên, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Quy định mới về diện tích nhà ở để đăng ký thường trú
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO