Mới đây, Bộ trưởng Bộ TN&MT Trần Hồng Hà đã ký ban hành Quyết định số 789/QĐ-BTNMT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi truờng biển khu vực phía Bắc trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Theo Quyết định, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, có chức năng thực hiện các hoạt động nghiên cứu, điều tra tài nguyên, môi trường biển, phát hiện và đánh giá các nguồn tài nguyên, tiềm năng, lợi thế vùng biển ven bò, vùng bờ các tỉnh, thành phố có biển từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Phú Yên (sau đây gọi là vùng biển ven bờ, vùng bờ khu vực phía Bắc); vùng biển sâu, xa bờ của Việt Nam theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (sau đây gọi là Tổng cục trưởng) phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; thực hiện các hoạt động dịch vụ về quy hoạch, điều tra tài nguyên - môi trường biển theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị dự toán cấp III, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1.Trình Tổng cục trưởng: Định hướng công tác điều tra tài nguyên, môi trường biển phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; kế hoạch 05 năm và hằng năm của Trung tâm về công tác nghiên cứu, điều tra tài nguyên môi trường biển, quy hoạch khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên, tiềm năng, lợi thế vùng biển ven bờ, vùng bờ khu vực phía Bắc; vùng biển sâu, xa bờ của Việt Nam; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chủ trì xây dựng các đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra nghiên cứu về tài nguyên, môi trường vùng biển ven bờ, vùng bờ khu vực phía Bắc; vùng biển sâu, xa bờ theo phân công của Tổng cục trưởng; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau: Khảo sát, điều tra, nghiên cứu đánh giá về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Khảo sát, điều tra, nghiên cứu đánh giá về điều kiện tự nhiên, tài nguyên vị thế, di sản thiên nhiên, di sản văn hóa trên các vùng biển, vùng đất ven biển, quần đảo, đảo, bãi cạn, bãi ngầm và vùng bờ; Khảo sát, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; Điều tra, nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường các hải đảo phục vụ thống kê, phân loại các hải đảo, lập hồ sơ tài nguyên hải đảo.
3.Chủ trì xây dựng các đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra, quan trắc, giám sát các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo vùng biển ven bờ, vùng bờ khu vực phía Bắc; vùng biển sâu, xa bờ theo phân công của Tổng cục trưởng; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau: Khảo sát, điều tra, quan trắc các yếu tố có tác động đến tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (đặc điểm địa chất, địa kỹ thuật, địa hình, địa mạo, thủy - thạch động lực, địa vật lý, trầm tích, cấu trúc - địa động lực, tiến hóa vùng bờ); Điều tra, giám sát, đánh giá hiện trạng và dự báo các dạng tai biến tự nhiên: sụt lở đáy biển, biến động địa hình đáy biển, xói lở, bồi tụ bờ biển, thoát khí từ đáy biển, động đất, sóng thần, biến đổi khí hậu toàn cầu; Khảo sát, điều tra, quan trắc, đánh giá hiện trạng và xu thế biến động môi trường vùng bờ, vùng biển và hải đảo (môi trường nước, trầm tích, sinh thái biển, trường từ, trường trọng lực, sóng âm, phóng xạ, trường điện từ); phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Khảo sát, điều tra, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của hệ thống tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do tác động của các tai biến tự nhiên, biến đổi khí hậu toàn cầu, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên.
4.Tổ chức thực hiện điều tra và nghiên cứu phục vụ lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, quy hoạch sử dụng biển của cả nước theo phân công của Tổng cục trưởng.
5.Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh theo phân công của Tổng cục trưởng.
6.Thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra tổng hợp hoặc chuyên ngành về tài nguyên, môi trường, địa chất, khoáng sản trên các vùng biển, hải đảo Việt Nam bằng hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
7.Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ về quản lý tổng hợp vùng bờ, quy hoạch, phân vùng sử dụng biển, vùng bờ và hải đảo, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, điều tra, đánh giá tài nguyên, môi trường, quan trắc, giám sát tổng hợp biển và hải đảo; đánh giá điều kiện tự nhiên và tai biến tự nhiên phục vụ thiết kế, xây dựng công trình biển; điều tra tài nguyên, môi trường biển; thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản biển; lập hồ sơ xin cấp phép nhận chìm ở biển, giao khu vực biển, thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; lập hồ sơ tài nguyên hải đảo; chuyển giao công nghệ, nghiệp vụ về điều tra tài nguyên, môi trường biển phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội khác cho các đối tác trong và ngoài nước và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
8.Tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, trang thiết bị điều tra hiện đại phục vụ các đề án, dự án, nhiệm vụ quy hoạch, điều tra tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
9.Thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ về quy hoạch, quản lý tổng hợp, điều tra tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trên các vùng biển Việt Nam và vùng biển quốc tế theo quy định của pháp luật.
10.Trực tiếp quản lý, khai thác các công trình, phương tiện, thiết bị của Trung tâm được trang bị để phục vụ các dự án, đề án, nhiệm vụ quy hoạch và điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
11.Quản lý thông tin, tài liệu, số liệu điều tra tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do đơn vị thực hiện theo quy định.
12.Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
13.Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trưởng.
14.Tham gia các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, quản lý tổng hợp, nghiên cứu, điều tra tài nguyên, môi trường biển, hải đảo theo phân công của Tổng cục trưởng.
15.Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật, quy định kỹ thuật về quy hoạch và điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phân công của Tông cục trưởng.
16.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Về cơ cấu tổ chức, Trung tâm gồm có 12 đơn vị: Văn phòng; Phòng Kế toán - Thống kê; Phòng Kỹ thuật - Hợp tác quốc tế; Phòng Phát triển dự án; Phòng Phân tích - Thí nghiệm; Phòng Công nghệ thông tin - Lưu trữ dữ liệu; Đoàn Quy hoạch biển; Đoàn Quản lý tổng hợp vùng bờ; Đoàn Tài nguyên biển; Đoàn Môi trường biển; Đoàn Địa vật lý biển; Đoàn Tư vấn, Dịch vụ. Trong đó, Đoàn Tư vấn, Dịch vụ là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và được mở tài khoản tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 3 năm 2018 và bãi bỏ các Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam: số 369/QĐ-TCBHĐVN ngày 25 tháng 12 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều tra tài nguyên và môi trường biển; số 391/QĐ-TCBHĐVN ngày 26 tháng 12 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quy hoạch và Quản lý tổng hợp vùng duyên hải khu vực phía Bắc.