Báo cáo kết quả thăm dò đá dăm kết vôi làm ốp lát tại khu vực xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, ông Nguyễn Tiến Dũng thuộc Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư khoáng sản Việt, đơn vị tư vấn cho biết: Trong diện tích thăm dò chỉ gặp 1 loại đá trầm tích giàu carbonat với thành phần chủ yếu là đá dăm kết vôi có thành phần vật chất, tính chất cơ lý ổn định, có độ nguyên khối trung bình, độ bóng và sức tô điểm của đá đạt yêu cầu làm đá ốp lát. Kết quả đo khe nứt bề mặt và khe nứt phân bố theo chiều sâu trong khu vực thăm dò cho thấy đá có độ nguyên khối khá cao, tương đối ổn định trên toàn thân khoáng.
Ngoài ra, kết quả khai thác thử nghiệm cho tỷ lệ thu hồi cỡ khối ốp lát lớn hơn hoặc bằng 0,4m3 qua 2 moong khai thác thử đạt 20,87%. Sản phẩm mài láng độ bóng đạt loại 2, vân hoa sặc sỡ, độ hạt đa dạng, có giá trị làm đá ốp lát. Kết quả đánh giá chất lượng, tính chất cơ lý và đặc tính công nghệ đá xây dựng cho thấy, đá tại khu vực đạt tiêu chuẩn làm vật liệu xây dựng theo TCVN 7570:2006.
Theo ông Nguyễn Tiến Dũng, với điều kiện địa chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, điều kiện khai thác khu vực thuận lợi, việc sớm đưa mỏ đá dăm kết vôi ốp lát khu vực xã Nậm Cắn vào hoạt động để có nguyên liệu ốp lát, đá xây dựng thông thường cung cấp cho nhu cầu của thị trường trong khu vực là cần thiết.
Ông Phạm Văn Hưng - Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đánh giá, đơn vị tư vấn đã làm rõ được các đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, điều kiện khai thác mỏ, đánh giá được chất lượng, trữ lượng đá dăm kết vôi làm ốp lát và làm vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thăm dò.
Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên và các ủy viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đã thông qua kết quả tính trữ lượng đá dăm kết vôi ốp lát tại khu vực xã Nậm Cắn. Cụ thể, tổng trữ lượng đá dăm kết vôi cấp 121 + 122 là 17,785 triệu m3, tổng trữ lượng đá ốp lát có cỡ khối lớn hơn hoặc bằng 0,4m3 cấp 121+122 là 3,295 triệu m3.
Tổng trữ lượng đá còn lại dưới 0,4m3 chỉ sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường. Tuy nhiên, Hội đồng yêu cầu, do điều kiện giao thông khó khăn, thị trường trong khu vực chưa có nhu cầu nên Công ty sẽ tập kết sản phẩm còn lại vào bãi thải để làm nguồn dự trữ sau này. Trữ lượng còn lại là 14,49 triệu m3 xếp vào tài nguyên cấp tài nguyên 221, 222. Tổng tài nguyên cấp 333 là 459 nghìn m3 dăm kết vôi làm ốp lát.
Tại cuộc họp, Hội đồng cũng đánh giá trữ lượng khoáng sản đối với khu B mỏ đồng Tả Phời thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, với tổng trữ lượng và tài nguyên cấp 122+222+333 là 5.964.082 tấn quặng tương ứng 38.377 tấn đồng kim loại; thạch anh khu vực xã Bản Mù và xã Làng Nhì, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, với tổng trữ lượng thạch anh cấp 121+122 là 1,206 triệu tấn, tổng tài nguyên thạch anh cấp 333 là 89 nghìn tấn.
Hội đồng đã phê duyệt 385,334 triệu tấn trữ lượng đá vôi làm nguyên liệu sản xuất xi măng tại khu vực T12, T14, T17, T18, xã Thanh Thủy (Khu 1) và khu vực T21, T22 các xã Thanh Tân, Thanh Thủy (Khu 2) huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.