Điều chỉnh Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 1587/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nâng cao mục tiêu về vận tải
Quyết định số 1587/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Cụ thể, Quyết định số 1587/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung mục tiêu vận tải theo hướng tăng khối lượng vận chuyển. Theo đó, đến năm 2030, khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 835 triệu tấn (quy định cũ là 715 triệu tấn); khối lượng vận chuyển hành khách đạt khoảng 418 triệu lượt khách (quy định cũ là 397 triệu lượt khách); khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt khoảng 164 tỷ tấn.km (quy định cũ là 150 tỷ tấn.km); Khối lượng luân chuyển hành khách nội địa khoảng 9 tỷ khách.km (quy định cũ là 7,7 tỷ khách.km).
Tăng khối lượng vận tải qua 9 hành lang vận tải thủy
Về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đến năm 2030, Quyết định số 1587/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung quy hoạch 9 hành lang vận tải thủy theo hướng tăng khối lượng vận tải. Cụ thể:
Hành lang vận tải thủy ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang: khối lượng vận tải 97,5÷105 triệu tấn (quy định cũ là 62,5 ÷ 70 triệu tấn); phục vụ nhu cầu vận tải của các tỉnh, thành phố ven biển và các địa phương có tuyến vận tải sông biển kết nối. Trong đó, riêng khu vực miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận có 11 tuyến vận tải chính và các sông khác có khả năng khai thác vận tải thủy kết nối trực tiếp với hành lang vận tải thủy ven biển; khối lượng vận tải khoảng 15÷18 triệu tấn.
Hành lang vận tải thủy Quảng Ninh - Hải Phòng - Hà Nội: khối lượng vận tải khoảng 108÷115,7 triệu tấn (quy định cũ là 93 ÷ 100 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình: khối lượng vận tải khoảng 60,3÷65,3 triệu tấn (quy định cũ là 60 ÷ 65 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình: khối lượng vận tải khoảng 22,4÷23,6 triệu tấn (quy định cũ là 21,5 ÷ 22,6 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai: khối lượng vận tải khoảng 33,7÷36,4 triệu tấn (quy định cũ là 27,8 ÷ 30,1 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau: khối lượng vận tải khoảng 264,4÷285 triệu tấn (quy định cũ là 99 ÷ 105 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Thành phố Hồ Chí Minh - An Giang - Kiên Lương: khối lượng vận tải 66,85÷70,7 triệu tấn (quy định cũ là 55,2 ÷ 58,5 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy Tây Ninh - Thành phố Hồ Chí Minh - Bà Rịa Vũng Tàu (khu cảng biển Cái Mép Thị Vải - cảng biển quốc tế Cần Giờ): khối lượng vận tải khoảng 43,3÷48,7 triệu tấn (quy định cũ là 31,5 ÷ 35,5 triệu tấn).
Hành lang vận tải thủy kết nối với Campuchia (qua sông Tiền, sông Hậu): khối lượng vận tải 15,1÷18,2 triệu tấn (quy định cũ là 12,7 ÷ 15,3 triệu tấn).
Nâng tổng công suất của các cụm cảng
Đồng thời, Quyết định số 1587/QĐ-TTg cũng sửa đổi, bổ sung về Quy hoạch cụm cảng thủy nội địa theo hướng tăng tổng công suất của các cụm cảng.
Cụ thể, quy hoạch 54 cụm cảng hàng hóa, tổng công suất khoảng 513 triệu tấn (quy định cũ là 361 triệu tấn), gồm: Miền Bắc có 25 cụm cảng, tổng công suất khoảng 290 triệu tấn; miền Trung có 08 cụm cảng, tổng công suất khoảng 19 triệu tấn; miền Nam có 21 cụm cảng, tổng công suất khoảng 204 triệu tấn.
Quy hoạch 39 cụm cảng hành khách chính với tổng công suất khoảng 68,7 triệu lượt khách (quy định cũ là 53,4 triệu lượt khách), gồm: Miền Bắc có 10 cụm cảng, tổng công suất khoảng 18,1 triệu lượt khách; miền Trung có 14 cụm cảng, tổng công suất khoảng 3,5 triệu lượt khách; miền Nam có 15 cụm cảng, tổng công suất khoảng 47,1 triệu lượt khách.
Tăng nhu cầu sử dụng đất và mặt nước
Về nhu cầu sử dụng đất và mặt nước đến năm 2030, Quyết định số 1587/QĐ-TTg sửa đổi theo hướng tăng nhu cầu sử dụng đất từ khoảng 5.908 ha lên 6.569 ha và tăng nhu cầu sử dụng mặt nước từ khoảng 8.765 ha lên 9.775 ha.
Cụ thể, tổng nhu cầu sử dụng đất khoảng 6.569 ha, gồm: khu vực miền Bắc khoảng 3.219 ha, khu vực miền Trung khoảng 421 ha, khu vực miền Nam khoảng 2.929 ha.
Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 9.775 ha, gồm: khu vực miền Bắc khoảng 4.667 ha, khu vực miền Trung khoảng 568 ha, khu vực miền Nam khoảng 4.540 ha.