Theo Sở TN&MT Bà Rịa - Vũng Tàu, Bảng giá đất điều chỉnh năm 2019 sẽ được xây dựng trên cơ sở kế thừa các nguyên tắc và các quy định tại các Quyết định: số 65 ngày 19/12/2014, số 26 ngày 22/8/2016, số 42 ngày 20/12/2017 của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế địa phương, khắc phục việc chênh lệch quá xa với giá thị trường.
Bởi, giá đất thị trường trên địa bàn tỉnh từ ngày 01/7/2014 đến nay đều tăng cao hơn Bảng giá đất tối đa của tỉnh từ 20% trở lên; chênh lệch so với Bảng giá đất của tỉnh tùy theo từng địa bàn, phổ biến từ 1,1 lần đến 1,3 lần (đối với địa bàn huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Đất Đỏ), từ 1,2 đến 1,5 lần (đối với TP.Bà Rịa, TX.Phú Mỹ, huyện Long Điền), từ 1,4 lần đến 1,7 lần (đối với TP.Vũng Tàu); điều chỉnh, bổ sung các tuyến đường mới hoàn thành; thành lập TX.Phú Mỹ…
Vì vậy, Sở TN&MT Bà Rịa - Vũng Tàu đã đề xuất phương án điều chỉnh tăng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (dự kiến mức tăng thấp nhất theo hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018). Theo đó, đối với đất ở đô thị và khu vực nông thôn, hệ số điều chỉnh giá đất từ 1,2 đến 1,4 tùy theo vị trí từng địa phương: TP.Vũng Tàu hệ số 1,4; TP.Bà Rịa hệ số 1,4; TX.Phú Mỹ hệ số 1,3; các thị trấn của huyện Long Điền, Châu Đức hệ số 1,3.
Còn các thị trấn của huyện Xuyên Mộc, Đất Đỏ hệ số 1,25; huyện Côn Đảo hệ số 1,2. Riêng đối với đất nông nghiệp, điều chỉnh tăng giá đất nông nghiệp khu vực vực đô thị tăng từ 1,0 đến 1,9 lần so với giá đất nông nghiệp; điều chỉnh tăng giá đất nông nghiệp tại khu vực nông thôn tăng từ 1,2 đến 1,5 lần so với giá đất nông nghiệp. Bảng giá đất làm muối (áp dụng toàn tỉnh) tăng 1,2 lần so với giá đất làm muối…