Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 cho biết, trước diễn biến phức tạp và nguy hiểm của các đợt bùng phát dịch bệnh Covid-19, nhiều tỉnh thành áp dụng thực hiện giãn cách xã hội và biện pháp tăng cường, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác sản xuất điện, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng các tổ máy.
Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt, sâu sát, có hiệu quả của Ban Lãnh đạo Nhà máy cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã cơ bản thực hiện tốt những mục tiêu nhiệm vụ trong kế hoạch được giao. Cụ thể, công tác đảm bảo duy trì sản xuất điện an toàn, đặc biệt trong các tháng cao điểm mùa khô; hoàn thành vượt tiến độ tiểu tu Tổ máy S1, Trung tu số máy S3 so với kế hoạch.
Làm tốt công tác quản lý hợp đồng và giao nhận than; hệ số dừng máy sự cố trong năm 2021 giảm 23,58% so với năm 2020 và chỉ bằng 39,05% so với Kế hoạch Tập đoàn giao…
Với những nỗ lực này, cả năm 2021, tổng sản lượng điện sản xuất của Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4MR thực hiện cả năm 2021 được 7.416,9 triệu kWh, đạt được 100,64% so với kế hoạch cả năm 2021 được EVN phê duyệt điều chỉnh (là 7370 triệu kWh) tại Quyết định số 1589/QĐ-EVN ngày 16/11/2021. Sản lương điện thương phẩm đạt 7.024,7 triệu kWh.
Cũng trong năm 2021, nhiều nhà mát điện mặt trời và điện mặt trời áp mái đã chính thức đưa vào vận hành, góp phần vào việc cung cấp ổn định nguồn điện cho năm 2021.
Đơn cử như, nhà máy Điện mặt trời Phước Thái 1 đã vận hành phát điện thương mại từ ngày 09/07/2020, công suất khả dụng đạt 42MW. Hệ thống điện mặt trời áp mái khu vực trụ sở (111kWp) và hệ thống điện mặt trời áp mái khu vực chung cư CC1 (109kWp) được đấu nối vào lưới điện của Công ty Điện lực Ninh Thuận để cấp điện cho Bên bán và mua lại sản lượng dư thừa. Trong năm 2021, tổng sản lượng điện sản xuất là 346.527 kWh, bán cho Bên mua là 116.780 kWh và tiêu thụ nội bộ là 229.747 kWh.
Cũng trong năm 2021, Nhà máy đã thực hiện đồng thời nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật như Tổ chức kiểm tra định kỳ các hệ thống thiết bị theo lịch đã được duyệt và theo khuyến cáo trong tài liệu O&M; Tổ chức họp định kỳ hàng tuần để tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng sửa chữa. Đồng thời có các giải pháp để giảm suất hao nhiệt, tối ưu công tác thổi bụi, kiểm soát tổn hao nhiệt do khói thoát.
Bên cạnh việc thực hiện công tác chuyên môn, năm 2021, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4MR còn thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch bệnh; tích cực, chủ động phối hợp các đơn vị liên quan tìm kiếm nguồn vắc cin tiêm chủng cho 100% cán bộ công nhân viên đủ điều kiện.
Ngoài ra, Nhà máy đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thích ứng và kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo nhiệm vụ kép trong tình hình mới cũng như tạo điều kiện sinh hoạt, ổn định tâm lý cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị đảm bảo quá trình vận hành sản xuất.
Năm 2022, toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy sẽ tập trung nỗ lực đảm bảo cung ứng điện theo đúng yêu cầu của Tập đoàn; đảm bảo tiến độ đầu tư các dự án Đầu tư xây dựng, đầu tư phát triển theo kế hoạch được giao đúng tiến độ được duyệt; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động.
Thực hiện nhiệm vụ này, 2022, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 đặt mục tiêu hoàn thành vượt mức sản lượng điện sản xuất là 5,019 tỷ kWh. Trong đó NMNĐ VT4: 3,454 và VT4MR: 1,565 tỷ kWh. Ngoài ra, đơn vị cũng hướng đến hệ số khả dụng cao hơn 86,76%; Hệ số dừng máy do bảo dưỡng thấp hơn 10,5%, hệ số dừng máy do sự cố thấp hơn 2,74%; Tỷ lệ điện dùng: không vượt quá 6,64%; suất hao nhiệt tinh phấn đấu tiệm cận dần với chỉ tiêu: 9.578,46 kJ/kWh.
Hiện thực hóa các mục tiêu này, Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 và Vĩnh Tân 4MR tăng cường công tác đào tạo, bồi huấn, giám sát công tác diễn tập xử lý sự cố của các ca để nâng cao kỹ năng vận hành, xử lý sự cố thiết bị. Tiếp tục thực hiện kế hoạch giảm suất hao nhiệt, quản lý độ hao hụt than, đặc biệt công tác phối hợp cấp than và tối ưu hóa hệ thống thổi bụi và điều chỉnh chèn Bộ sấy không khí.
Đồng thời, xây dựng và thực hiện các giải pháp hợp lý hóa sản xuất: giảm suất hao nhiệt (giải pháp thực hiện đối với từng Phân xưởng), xây dựng định mức quản lý mức độ hao hụt than.
Ngoài ra, theo dõi sát nhu cầu điện, kế hoạch huy động của A0 để cân đối nhiên liệu than đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy, bảo đảm liên tục, thích ứng linh hoạt với diễn biến tình hình thi trường, nhu cầu phụ tải: không để xảy ra tình trạng thiếu than, không để tồn kho vượt quá định mức, không để phát sinh dôi nhật lớn.
Với kinh nghiệm và bản lĩnh vững vàng của tập thể Lãnh đạo Nhà máy, sự nỗ lực phấn đấu và sự quyết tâm của tập thể CBCNV, sự quan tâm hỗ trợ của Tập đoàn, chắc chắn tập thể CBCNV của Nhà máy sẽ vượt qua thách thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng Nhà máy luôn ổn định, phát triển bền vững.