Tại Hà Nội, giá đất ở cao nhất là 162 triệu đồng/m2 trên các phố: Hàng Ngang, Hàng Đào, Lý Thái Tổ (quận Hoàn Kiếm). Mức giá này tăng 2 lần so với giá đất năm 2014. Trong khi đó, khu vực đô thị có mức giá đất ở thấp nhất là phường Dương Nội (quận Hà Đông), 3,96 triệu đồng/m2.
Tại TP Hồ Chí Minh giá đất ở cao nhất cũng là 162 triệu đồng/m2, tăng 2 lần so với năm 2014, tập trung tại các tuyến đường trung tâm Quận 1 như: Đồng Khởi, Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Lê Thánh Tôn, Lê Lai… Tuy nhiên, mức giá đất ở thấp nhất tại TP Hồ Chí Minh lại thấp hơn Hà Nội khá nhiều, chỉ khoảng 1,5 triệu đồng/m2. Tại khu vực thị trấn các huyện Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, giá đất áp theo đô thị loại 5, cao nhất là 15 triệu đồng/m2, thấp nhất 120 nghìn đồng/m2.
Đối với 15 đô thị loại 1, giá đất ở được điều chỉnh tăng bình quân khoảng 17%, với mức giá bình quân khoảng 33,7 triệu đồng/m2. Đà Nẵng có mức điều chỉnh tăng cao nhất (163,4%), tuy nhiên, nơi có mức giá cao nhất lại là TP Vinh (Nghệ An) 51 triệu đồng/m2.TP Nha Trang (Khánh Hòa) có mức điều chỉnh tăng thấp nhất, khoảng 1,8%, trong khi TP Đà Lạt có mức giá đất ở đô thị tối đa thấp nhất - 18,144 triệu đồng/m2.
Khu vực Quận 3, TP Hồ Chí Minh
So với năm 2014, giá đất tại phần lớn 21 đô thị loại 2 đều giữ nguyên. Mức giá đất ở bình quân tại các đô thị này là 22,868 triệu đồng/m2, trong đó TP Hải Dương có mức giá đất ở cao nhất - 36 triệu đồng/m2, bằng 72% mức giá tối đa trong khung giá đất do Chính phủ quy định. TP Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) có giá đất ở thấp nhất - 9,24 triệu đồng/m2, bằng 20,5% so với giá đất ở tối đa của loại đất tương ứng trong khung giá đất Chính phủ quy định.
Đối với các đô thị còn lại, bình quân giá đất cao nhất trong 34 đô thị loại 3 là 15,6 triệu đồng/m2, tăng 5,3%; bình quân giá đất của 36 đô thị loại 4 là 8,9 triệu đồng/m2, tăng 13,8% và bình quân cao nhất của 57 đô thị loại 5 là 6,66 triệu đồng/m2, tăng 26,8% so với năm 2014. Với đất thương mại, dịch vụ, phần lớn các địa phương quy định bằng 70-80% giá đất ở cùng vị trí. Tỉnh Hà Giang, Gia Lai có giá đất thương mại, dịch vụ bằng 100% giá đất ở cùng vị trí. Tỉnh Khánh Hòa có mức giá đất dịch vụ, thương mại thấp nhất - bằng 30% giá đất ở, tiếp đến là Hưng Yên - bằng 40%, Kiên Giang - bằng 42% giá đất ở vị trí tương đương. Với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, mức giá bình quân bằng khoảng 60-70% ở cùng vị trí. Một số địa phương như Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Ngãi có giá bằng 50%; Hưng Yên bằng 20%, Khánh Hòa bằng 30% giá đất ở.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường đánh giá, giá đất ở tại các đô thị hiện nay đã phù hợp hơn với giá đất phổ biến trên thị trường. Khu vực đường, phố có hạ tầng tốt hơn, giá đất điều chỉnh sẽ tăng, nhưng vị trí tuyến đường, khu vực hạ tầng chưa tốt sẽ được điều chỉnh giảm.
Một số khu vực giáp ranh tỉnh, thành phố được rà soát, điều chỉnh để tránh sự chênh lệch quá lớn. Nhiều địa phương đã xây dựng bảng giá đất gắn với hồ sơ địa chính hoặc xây dựng giá đất chi tiết đến từng thửa đất để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính về đất đai.
T.H