Theo đó, từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Bộ TN&MT đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn 80% TTHC; bãi bỏ, đơn giản hóa trên 62% ĐKKD; cắt giảm trên 51% sản phẩm, hàng hóa KTCN. Kết quả cải cách TTHC, ĐKKD và KTCN đã giúp tiết kiệm được khoảng 36,625,409 giờ công lao động/năm và khoảng 1,050,418,439,320 đồng/năm (hơn một nghìn tỷ/1 năm)
Theo đó, về thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tổng số thủ tục hành chính của Bộ TN&MT đầu nhiệm kỳ là 266 TTHC với trường hợp đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc 288 TTHC với trường hợp chưa thành lập Văn phòng.
Đến nay, số TTHC được cắt giảm, đơn giản hóa là 241/266 (chiếm 80,1%) trong đó, số lượng TTHC bãi bỏ, thay thế hoặc tích hợp là 81/266 TTHC; 133 TTHC được đơn giản hóa với trường hợp các địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai, hoặc 155 TTHC với trường hợp chưa thành lập Văn phòng này.
Bên cạnh đó, số lượng TTHC quy định mới là 49 TTHC (trường hợp các địa phương đã thành Văn phòng đăng ký đất đai), 48 TTHC (trường hợp các địa phương chưa thành Văn phòng đăng ký đất đai).
Tổng số TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ còn hiệu lực thi hành là 234 TTHC (trường hợp các địa phương đã thành Văn phòng đăng ký đất đai) hoặc 255 TTHC (trường hợp các địa phương chưa thành Văn phòng đăng ký đất đai).
Số lượng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để bãi bỏ, đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ là 19 văn bản, bao gồm: 02 luật, 09 nghị định và 08 thông tư, thông tư liên tịch
Tổng số chi phí tiết kiệm được từ việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC: ước tính trung bình hằng năm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp khoảng 33.819.420 giờ công lao động và khoảng 1.010.284.720.000 đồng/năm.
Ảnh minh họa |
Về kết quả thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa ĐKKD: Tổng số ĐKKD thuộc phạm vi quản lý của Bộ TN&MT đầu nhiệm kỳ là 163 điều kiện. Số lượng ĐKKD được đơn giản hóa, bãi bỏ là 102/163 điều kiện (chiếm 62,6%); số lượng ĐKKD thuộc phạm vi quản lý của Bộ còn hiệu lực thi hành là 98 ĐKKD.
Số lượng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để cắt giảm điều kiện kinh doanh là 05 văn bản, bao gồm: 01 luật, 04 nghị định .
Tổng số chi phí tiết kiệm được từ việc cắt giảm ĐKKD ước tính trung bình hằng năm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp khoảng 2.755.000 giờ công lao động và khoảng 37.095.030.000 đồng/năm.
Về kết quả cải cách hoạt động KTCN: Tổng số sản phẩm, hàng hóa phải KTCN thuộc phạm vi quản lý của Bộ TN&MT đầu nhiệm kỳ là 74 sản phẩm, hàng hóa. Số lượng danh mục sản phẩm, hàng hóa phải KTCN được loại bỏ, cắt giảm là 38/74 sản phẩm, hàng hóa (chiếm 51,3%).
Tổng số sản phẩm, hàng hóa KTCN thuộc phạm vi quản lý còn hiệu lực thi hành là 36 sản phẩm, hàng hóa. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để cắt giảm danh mục sản phẩm, hàng hóa KTCN là 01 văn bản (01 Thông tư).
Tổng số chi phí tiết kiệm được trong việc cải cách KTCN ước tính trung bình hằng năm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp khoảng 50.989 giờ công lao động và khoảng 3.038.689.320 đồng/năm.