Trong nước

Chính phủ ban hành Nghị quyết đặt mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương để đạt 8% trở lên năm 2025

Theo Chinhphu.vn 06/02/2025 - 08:06

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

Chính phủ ban hành Nghị quyết đặt mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương để đạt 8% trở lên năm 2025- Ảnh 1.

Nghị quyết nêu rõ, năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, thực hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, tiến hành Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Trong khi đó, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến rất phức tạp, khó lường; kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, không đồng đều, thiếu vững chắc, rủi ro gia tăng. Nền kinh tế nước ta dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, nhất là từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những hạn chế, bất cập nội tại đã kéo dài nhiều năm, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn...

Trong bối cảnh đó, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, tạo nền tảng vững chắc để đạt tốc độ tăng trưởng hai con số trong giai đoạn 2026-2030, Chính phủ yêu cầu:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu tại Phụ lục I của Nghị quyết này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Theo dõi sát, nắm chắc diễn biến tình hình, phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực; phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; có tư duy đổi mới, đột phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, tổ chức thực hiện kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng ngành, lĩnh vực và tăng trưởng GRDP của địa phương tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị quyết này.

b)Khẩn trương xây dựng kịch bản tăng trưởng của ngành, lĩnh vực hằng tháng, hằng quý; đối với chỉ tiêu tăng trưởng GRDP, chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê, trên cơ sở số liệu GRDP năm 2024 đã công bố, rà soát, xây dựng kịch bản tăng trưởng GRDP theo ngành cấp 01 và 03 khu vực kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm theo từng quý để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Các bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kịch bản tăng trưởng trong tháng 02 năm 2025 để tổng hợp, theo dõi.

c) Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo thẩm quyền và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong trường hợp vượt thẩm quyền, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

d)Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện hằng tháng, hằng quý, cập nhật kịch bản tăng trưởng (nếu có) và kiến nghị, đề xuất giải pháp để đạt được mục tiêu tăng trưởng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hằng tháng.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương chỉ đạo nghiên cứu, rà soát các nguồn lực, động lực, năng lực mới cho tăng trưởng và giải pháp thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp trong tháng 02 năm 2025 để điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng GRDP của địa phương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đã quyết nghị mục tiêu tăng trưởng thấp hơn mục tiêu tại Nghị quyết này nhằm quán triệt và tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, hiệu quả.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và kiến nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, các cơ quan thông tấn, báo chí, bộ, ngành trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này.

5. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Phụ lục I

MỘT SỐ CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

NĂM 2025

TT
CHỈ TIÊU
Đơn vị
Chỉ tiêu năm 2025
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá
1
Tỷ lệ động viên vào NSNN trên GDP
%
16
Bộ TC
2Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi NSNN
%
31
Bộ TC
3Tỷ trọng chi thường xuyên/tổng chi NSNN
%
Dưới 60
Bộ TC
4Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội so với GDP
%
33,5
Bộ KHĐT
5Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
%
12
Bộ CT
6Thặng dư thương mại hàng hóa
Tỷ USD
30
Bộ CT
7Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
%
9,5
Bộ CT
8Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
%
Khoảng 12
Bộ CT
9Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C
%
20-22
Bộ CT
10Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
%
60-62
Bộ CT
11Tốc độ tăng tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống
%
12,5-13
Bộ CT
12Khách du lịch:
-
Quốc tế
Triệu lượt khách
22-23
Bộ VHTTDL
-
Nội địa
Triệu lượt khách
120-130
Bộ VHTTDL

Phụ lục II

MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG GRDP NĂM 2025

CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

TT
Mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 (%)
I
Vùng Đồng bằng sông Hồng
1
Thành phố Hà Nội
8,0
2
Vĩnh Phúc
9,0
3
Bắc Ninh
8,0
4
Quảng Ninh
12,0
5
Hải Dương
10,2
6
Thành phố Hải Phòng
12,5
7
Hưng Yên
8,0
8
Thái Bình
9,0
9
Hà Nam
10,5
10
Nam Định
10,5
11
Ninh Bình
12,0
II
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
12
Hà Giang
8,0
13
Cao Bằng
8,0
14
Bắc Kạn
8,5
15
Tuyên Quang
9,0
16
Lào Cai
9,5
17
Yên Bái
8,2
18
Thái Nguyên
8,5
19
Lạng Sơn
8,0
20
Bắc Giang
13,6
21
Phú Thọ
8,0
22
Điện Biên
10,5
23
Lai Châu
8,0
24
Sơn La
8,0
25
Hoà Bình
9,0
III
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ
26
Thanh Hoá
11,0
27
Nghệ An
10,5
28
Hà Tĩnh
8,0
29
Quảng Bình
8,0
30
Quảng Trị
8,0
31
Thành phố Thừa Thiên Huế
8,5
32
Thành phố Đà Nẵng
10,0
33
Quảng Nam
10,0
34
Quảng Ngãi
8,5
35
Bình Định
8,5
36
Phú Yên
8,0
37
Khánh Hoà
10,0
38
Ninh Thuận
13,0
39
Bình Thuận
8,0
IV
Vùng Tây Nguyên
40
Kon Tum
10,0
41
Gia Lai
8,0
42
Đắk Lắk
8,0
43
Đắk Nông
8,0
44
Lâm Đồng
9,0
V
Vùng Đông Nam Bộ
45
Thành phố Hồ Chí Minh
8,5
46
Bình Phước
8,8
47
Tây Ninh
8,0
48
Bình Dương
10,0
49
Đồng Nai
10,0
50
Bà Rịa - Vũng Tàu
10% (trừ dầu thô, khí đốt)
VI
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
51
Long An
8,7
52
Tiền Giang
8,0
53
Bến Tre
8,0
54
Trà Vinh
8,0
55
Vĩnh Long
8,0
56
Đồng Tháp
8,0
57
An Giang
8,5
58
Kiên Giang
8,0
59
Thành phố Cần Thơ
9,5
60
Hậu Giang
8,8
61
Sóc Trăng
8,0
62
Bạc Liêu
9,0
63
Cà Mau
8,0

Theo Chinhphu.vn