Đất đai

Kon Tum: Điều chỉnh Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020 - 2024)

Trần Thọ 06/12/2024 - 12:32

(TN&MT) - UBND tỉnh Kon Tum vừa ban hành Quyết định số 75/2024/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

06-12-2024-dieu-chinh-gia-dat.jpg
UBND tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định điều chỉnh Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh Kon Tum (Ảnh minh hoạ)

Theo đề nghị của Sở TN&MT tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày 03/12/2024 và Văn bản thẩm định của Hội đồng Bảng giá đất tỉnh, UBND tỉnh Kon Tum ban hành Bảng giá đất điều chỉnh Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Bảng giá đất trồng lúa; Bảng giá đất trồng cây hàng năm khác; Bảng giá đất trồng cây lâu năm; Bảng giá đất rừng sản xuất; Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; Bảng giá đất đối với các loại đất được quy định tại Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh; Bảng giá đất ở nông thôn, giá đất thương mại dịch vụ tại nông thôn, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn; Bảng giá đất ở đô thị, giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị, giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị. Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020 - 2024) trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh Kon Tum ban hành ngày 31/12/2019 theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND, nay Bảng giá đất được điều chỉnh bởi Quyết định số 75/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum.

Theo Quyết định số 75/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum, Bảng giá đất điều chỉnh được sử dụng để làm căn cứ tính tiền trong các trường hợp: Tính tiền sử dụng đất (SDĐ) khi Nhà nước công nhận quyền SDĐ ở của hộ gia đình, cá nhân và chuyển mục đích SDĐ của hộ gia đình, cá nhân; tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm; tính thuế SDĐ và thuế thu nhập từ chuyển quyền SDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân; tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai và tiền xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền SDĐ, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền SDĐ theo hình thức giao đất có thu tiền SDĐ, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; tính giá khởi điểm để đấu giá quyền SDĐ khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; tính tiền SDĐ đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền SDĐ cho hộ gia đình, cá nhân; tính tiền SDĐ đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Trần Thọ