Đất đai

Bình Dương: Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tường Tú 24/10/2024 - 17:03

(TN&MT) - UBND tỉnh Bình Dương vừa ban hành Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024.

tpmbd.jpg
Bình Dương quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Bồi thường bằng đất ở

Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND trên quy định cụ thể về bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định, nếu có nhu cầu bồi thường bằng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai năm 2024 thì được bồi thường bằng đất ở với tỷ lệ quy đổi không lớn hơn 8% tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh. Điều kiện để được bồi thường bằng đất ở là diện tích quy đổi phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND tỉnh tại nơi có đất thu hồi.

Trường hợp phần diện tích quy đổi nhỏ hơn diện tích ô (thửa) đất nhỏ nhất theo quy hoạch tại khu tái định cư (TĐC) dự kiến bố trí thì được bồi thường cho đủ một ô (thửa) đất nhỏ nhất tại khu TĐC đó; trường hợp phần diện tích quy đổi lớn hơn diện tích ô (thửa) đất theo quy hoạch tại khu TĐC dự kiến bố trí thì ngoài diện tích đã được quy đổi, diện tích còn lại tiếp tục được xem xét bồi thường nếu đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này; giá đất tính tiền sử dụng đất ở được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở và tình hình thực tế ở địa phương để xem xét, quyết định bồi thường bằng đất ở theo quy định cho từng dự án.

Hỗ trợ về tái định cư

Việc hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ. Về điều kiện xem xét hỗ trợ đối hộ gia đình không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi; tại thời điểm thu hồi đất có nhiều thế hệ và nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên thửa đất ở thu hồi với mức hỗ trợ đối với diện tích đất hỗ trợ bằng (=) mức diện tích nhỏ nhất theo quy hoạch chỉ tiết của khu tái định cư dự kiến bố trí hoặc được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư; giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024.

Trong thời gian người bị thu hồi đất chờ bố trí tái định cư tại chỗ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 thì được hỗ trợ đối với các địa bàn các thành phố: Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên (tỉnh Bình Dương) với mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ/tháng; còn đối với các địa bàn các huyện: Bắc Tân Uyên, Phú Giáo, Bàu Bàng, Dầu Tiếng với mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/hộ/tháng. Thời gian hỗ trợ do UBND cấp huyện căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án để xem xét, quyết định nhưng tối thiểu là 6 tháng và tối đa là 18 tháng.

Hỗ trợ ổn định đời sống

Việc hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được thực hiện 1 lần với mức bằng 50% mức hỗ trợ đối với trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% - 70% quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích trên và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được hỗ trợ bằng tiền là 10 triệu đồng/hộ gia đình, cá nhân.

Có cơ chế thưởng

Quyết định trên cũng quy định cụ thể về cơ chế thưởng đối với người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai năm 2024 thì được thực hiện đối với người có đất ở hoặc nhà ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn so với kế hoạch di dời thể hiện tại thông báo thu hồi đất thì được thưởng bằng tiền với mức 0,03% nhân (x) số tiền bồi thường về đất nhân (x) số ngày bàn giao trước thời hạn nhưng không vượt quá mức tối đa là 100 triệu đồng. Nội dung cơ chế thưởng được thể hiện cụ thể trong kế hoạch di chuyển của thông báo thu hồi đất. Trường hợp bàn giao mặt bằng trước khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì khi phê duyệt phương án bồi thường cũng phải thể hiện nội dung số tiền thưởng; trường hợp bàn giao mặt bằng sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện phê duyệt phương án bổ sung nội dung chi trả tiền thưởng cho một hoặc nhiều người có đất thu hồi.

Quy định chuyển tiếp

Quyết định trên còn quy định rõ về chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 254 Luật Đất đai 2024, Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan. Trường hợp đang thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng cộng theo quy định Luật Đất đai năm 2013 nhưng đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành chưa ban hành quyết định thu hồi đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với các trường hợp UBND tỉnh đã ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường theo thẩm quyền trước ngày 01/8/2024 mà đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành cần phải điều chỉnh, bổ sung thì thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung được thực hiện theo thẩm quyền quyết định thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai.

Tường Tú