Triển khai Luật Đất đai 2024

Thừa Thiên - Huế: Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Văn Dinh 09/10/2024 - 09:56

(TN&MT) - UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế vừa ban hành Quyết định số 70/2024/QĐ - UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, có hiệu lực từ 14/10/2024.

Theo đó, về “Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai”; đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm căn cứ bồi thường.

Đối với tài sản khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi di chuyển từ chỗ cũ đến chỗ mới thì người sử dụng đất được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt như sau: Trong phạm vi thửa đất: 4.000.000 đồng/trường hợp; Khoảng cách dưới 5 km: 8.000.000 đồng/trường hợp; Khoảng cách từ 5 - 10 km: 10.000.000 đồng/trường hợp; Khoảng cách trên 10 km: 12.000.000 đồng/trường hợp.

Về “Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi theo khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; điều kiện bồi thường là: Người có đất thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định; Trên địa bàn cấp huyện triển khai công trình, dự án có quỹ đất ở, quỹ đất nông nghiệp, quỹ nhà ở để phục vụ giải phóng mặt bằng tại thời điểm ban hành Thông báo thu hồi đất để thực hiện công trình, dự án.

387621288_1300626260627611_2717427891035555035_n.jpg
Thừa Thiên - Huế ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Ảnh: VĂN DINH

Cụ thể, tỷ lệ quy đổi: Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc trong cùng thửa đất ở; thu hồi đất ở và đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở hoặc có nguồn gốc trong cùng thửa đất ở đủ điều kiện bồi thường mà diện tích đất ở còn lại đảm bảo diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật Đất đai theo quy định của UBND tỉnh thì thực hiện bồi thường như sau: Diện tích thu hồi bằng 1,5 (một phẩy năm) lần và đến dưới 2 (hai) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 1 thửa đất ở hoặc 1 căn nhà ở; Diện tích thu hồi từ 2 (hai) đến 5 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 2 thửa đất ở hoặc 2 căn nhà ở; Diện tích thu hồi trên 5 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được bồi thường 3 thửa đất ở hoặc 3 căn nhà ở. Khi thực hiện bồi thường theo điểm này thì không thực hiện hỗ trợ theo khoản 6 Điều 8 Quy định này.

Đối với đất nông nghiệp không thuộc điểm a khoản này bao gồm đất trồng cây hàng năm trừ đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm thu hồi đủ điều kiện bồi thường thì người có đất thu hồi được bồi thường bằng 1 (một) thửa đất ở hoặc 1 (một) căn nhà ở và diện tích đất thu hồi để bồi thường được xác định như sau:

Từ 500 m2 trở lên mà thửa đất này đã được Nhà nước thu hồi một phần diện tích để thực hiện các dự án trước đây và tổng diện tích các lần thu hồi trước đây của thửa đất này từ 1.000 m2 trở lên; Trường hợp thu hồi các thửa đất để thực hiện công trình, dự án hiện nay: Tại các phường, các thị trấn từ 1.000,0 m2 trở lên; tại các xã từ 1.500,0 m2 trở lên.

Trường hợp đất phi nông nghiệp không phải đất ở thu hồi đủ điều kiện bồi thường có diện tích từ 1,5 (một phẩy năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương trở lên thì được bồi thường bằng 1 (một) thửa đất ở hoặc 1 (một) căn nhà ở.

Diện tích đất ở, diện tích nhà ở để bồi thường theo khoản 2 Điều này là diện tích nhà ở của quỹ nhà ở phục vụ giải phóng mặt bằng công trình, dự án; diện tích đất ở là diện tích của quỹ đất phục vụ giải phóng mặt bằng công trình, dự án nhưng không vượt quá hạn mức giao đất tại địa phương.

Quyết định cũng quy định “Mức bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; “Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; “Bồi thường đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; “Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai; hỗ trợ đối với trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất theo khoản 7 Điều 12, khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; “Hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi theo khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”; “Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn theo khoản 2 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP”…

Quyết định này thay thế Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn.

Văn Dinh