Quyền sử dụng đất của hộ gia đình có tặng cho cá nhân được không?
(TN&MT) - Chuyển quyền sử dụng đối với đất là tài sản chung của hộ gia đình có được không? Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Có được chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân không?
Bố mẹ tôi muốn tặng cho tôi mảnh đất hiện tại gia đình tôi đang sinh sống. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất là của hộ gia đình. Vậy, bố mẹ tôi có tặng cho tôi được không và trình tự thủ tục như thế nào?
(Nguyễn Hữu Lộc, Gia Lâm, Hà Nội)
Vấn đề bạn hỏi, Văn phòng Luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ vào Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Vậy mảnh đất sẽ là tài sản chung của các thành viên trong gia đình.
Và căn cứ tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chỉ được phép chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân, nếu được sự đồng ý của tất cả các thành viên khác trong gia đình.
Muốn chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân thì có các phương thức như: tất cả các thành viên trong gia đình cùng đồng ý tặng cho hoặc chuyển nhượng cho cùng một người.
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ hộ gia đình sang cá nhân qua Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân gồm các bước sau:
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: Căn cứ vào Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng năm 2014
• Đối với bên tặng cho
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
Sổ hộ khẩu.
• Đối với bên nhận tặng cho
Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Sổ hộ khẩu.
Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân
• Nơi công chứng: Căn cứ tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 thì: “Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”.
Như vậy, muốn công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính
Bước 3: Đăng ký biến động
Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).
• Hồ sơ khai thuế, phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Sau khi hoàn thiện các bước trên thì nộp hồ sơ tại: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất, nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.