Hoàn trả cho Nhà nước hơn 15,8 tỷ đồng chi phí đánh giá tiềm năng và thăm dò khoáng sản

Tài nguyên - Ngày đăng : 21:11, 12/12/2022

(TN&MT) - Chiều 12/12, tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên chủ trì cuộc họp Hội đồng thẩm định báo cáo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư.
img_4879(2).jpg
Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên phát biểu chỉ đạo cuộc họp 

Báo cáo kết quả xác định chi phí, đánh giá khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư khu mỏ sắt làng Mỵ, xã Chấn Thịnh - xã Bình Thuận, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, ông Nguyễn Xuân Đông thuộc Liên đoàn Vật lý Địa chất cho biết: Liên đoàn đã tập hợp và thống kê đầy đủ các phương pháp và khối lượng công trình khoan, khai đào, công tác địa vật lý lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng tài nguyên khoáng sản Nhà nước đã đầu tư đánh giá tiềm năng khoáng sản. Đồng thời, xác định rõ đơn giá theo điều kiện thi công; yêu cầu kỹ thuật cũng như các yếu tố liên quan đến việc xác định đơn giá.

Liên đoàn đã đưa ra và giải trình chi tiết đơn giá của từng hạng mục công việc. Từ đó, xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư trên diện tích 60,97 ha cấp phép khai thác mỏ sắt làng Mỵ của Công ty Phát Triển số 1 TNHH 1 TV khai thác và chế biến khoáng sản sắt là 6.871.324.725.

img_4940(1).jpg
Quang cảnh cuộc họp

Theo ông Đào Chí Biền - Phó Cục trưởng điều hành Cục Kinh tế Địa chất và Khoáng sản, Liên đoàn đã tập hợp đầy đủ các nội dung thông tin cần thiết liên quan đến việc xác định chi phí Nhà nước đã đầu tư đánh giá tiềm năng khoáng sản, số tiền Công ty Phát triển số 1 TNHH MTV phải hoàn trả cho Nhà nước; cơ sở tài liệu, khối lượng, đơn giá, phương pháp áp dụng để xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư tại Báo cáo S.110 đối với Giấy phép khai thác số 2026/GP-BTNMT ngày 10/10/2008 là có căn cứ, phù hợp với Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg ngày 23/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên nhất trí với cách tính, phương pháp tính và kết quả tính chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà nước đầu tư đối với mỏ sắt làng Mỵ. Thứ trưởng và các thành viên Hội đồng đã thông qua chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư đối với mỏ sắt này là 6.871.324.725.

Ngoài ra, Hội đồng cũng thẩm định và thông qua kết quả xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư mỏ thiếc sa khoáng Phục Linh, xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên; mỏ thiếc sa khoáng Bắc Lũng, xã Phúc Ứng, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang; phần trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác (bổ sung) thuộc mỏ đồng Sin Quyền, xã Cốc Mỳ và xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, với tổng chi phí 8.988.846.000.

Mai Đan