Quảng Bình: Quy định tỷ lệ phần trăm tính giá thuê đất hàng năm
Đất đai - Ngày đăng : 08:33, 30/07/2021
Theo đó, Quyết định quy định tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước, khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh đối với các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất gồm đất trên bề mặt, phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai; Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai; Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất; Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất; chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất; Nhà nước cho thuê mặt nước.
Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Đất đai.
Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất một năm tại Quảng Bình cụ thể như sau: Tỷ lệ 1,0% đối với đất tại các xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới; tỷ lệ 0,9% đối với đất tại thị trấn Kiến Giang (huyện Lệ Thủy), thị trấn Quán Hàu (huyện Quảng Ninh), thị trấn Hoàn Lão (huyện Bố Trạch), phường Ba Đồn, phường Quảng Thọ (thị xã Ba Đồn); tỷ lệ 0,8% đối với đất tại thị trấn Quy Đạt (huyện Minh Hóa), thị trấn Đồng Lê (huyện Tuyên Hóa), thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Phong Nha, xã Lý Trạch, Trung Trạch, Đại Trạch, Nhân Trạch (huyện Bố Trạch), thị trấn nông trường Lệ Ninh (huyện Lệ Thủy), xã Lương Ninh (huyện Quảng Ninh), các phường còn lại của thị xã Ba Đồn; tỷ lệ 0,7% đối với đất tại các xã, phường, thị trấn không thuộc xã, phường áp dụng tỷ lệ 1,0%, 0,9%, 0,8% và 0,5%.
Quảng Bình quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm thu đơn giá thuê đất hàng năm. |
Tỷ lệ 0,5% đối với đất tại các xã thuộc huyện Minh Hóa, huyện Tuyên Hóa; xã Quảng Hợp, Quảng Tiến, Cảnh Hóa, Quảng Kim, Quảng Thạch, Quảng Châu, Phù Hóa (huyện Quảng Trạch); xã Quảng Sơn, Quảng Văn, Quảng Trung, Quảng Minh (thị xã Ba Đồn); xã Phúc Trạch, Sơn Lộc, Tân Trạch, Lâm Trạch, Liên Trạch, Hưng Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phú Định, Mỹ Trạch (huyện Bố Trạch); xã Trường Xuân, Trường Sơn, Hải Ninh, Duy Ninh, Hiền Ninh (huyện Quảng Ninh); xã Kim Thủy, Trường Thủy, Thái Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy, Sen Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy (huyện Lệ Thủy).
Đất tại địa bàn thuộc các xã, phường áp dụng tỷ lệ 1,0%, 0,9%, 0,8%, 0,7% nhưng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước bằng 70% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
Khung giá thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Giá cho thuê mặt nước cụ thể cho từng dự án do UBND tỉnh quyết định.
Đối với các trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì không thực hiện xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 29/7/2021 cũng thay thế Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của UBND tỉnh Quang Bình.