Giá nước sạch sinh hoạt cao nhất là 18.000 đồng/m3
Môi trường - Ngày đăng : 15:25, 01/07/2021
Thông tư này quy định về khung giá nước sạch sinh hoạt; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt (bao gồm cả nước sạch cung cấp chung cho mục đích sinh hoạt và cho mục đích khác).
Giá nước sạch tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 có giá tối thiểu là 3.500 đồng/m3 và giá tối đa là 18.000 đồng/m3. Ảnh minh họa |
Theo đó, khung giá nước sạch được quy định như sau: đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 giá tối thiểu là 3.500 đồng/m3 và giá tối đa là 18.000 đồng/m3; đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 giá tối thiểu là 3.500 đồng/m3 và giá tối đa là 15.000 đồng/m3; khu vực nông thôn giá tối thiểu là 2.00 đồng/m3 và giá tối đa là 11.000 đồng/m3; Khung giá nước sạch này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do UBND tỉnh quyết định.
Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh. Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 1 m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/8/2021, thay thế Thông tư số 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt, Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.