Đánh giá chi tiết, mức độ ảnh hưởng khu vực nhận chìm

Biển đảo - Ngày đăng : 11:01, 17/11/2020

(TN&MT) - Không chỉ quy định một cách rõ ràng, chi tiết về thành phần chất nạo vét, đảm bảo các hoạt động nạo vét không làm ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và phát sinh ô nhiễm, tại Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT còn quy định chặt chẽ về khu vực đề xuất nhận chìm cũng cần phải điều tra, đánh giá một cách kỹ lưỡng.

Khi đề xuất khu vực nhận chìm, cơ quan chủ quản thực hiện phải trình được đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận.

Các thông tin mô tả tổng quan về khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét bao gồm: Vị trí địa lý hành chính; tọa độ, ranh giới, diện tích của khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét; Lịch sử hoạt động nhận chìm chất nạo vét tại khu vực đề xuất và vùng phụ cận; Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển đã hoặc đang diễn ra tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận có thể ảnh hưởng đến chất lượng trầm tích.

Hoạt động nạo vét không làm ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái và phát sinh ô nhiễm. Ảnh: MH

Đồng thời, cần điều tra, cung cấp thông tin về đặc trưng hoặc hoạt động tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét có khả năng gây ảnh hưởng đến quá trình lan truyền, di chuyển của trầm tích. Thông tin, tài liệu, dữ liệu về sự cố tràn dầu, hóa chất độc tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận.

Các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của khối nước tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận phải làm rõ được các nội dung chính như: Địa hình đáy biển chi tiết tại các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận… Các nghiên cứu khoa học đánh giá dòng chảy theo mùa, đặc điểm triều, chế độ sóng và đặc điểm nước trồi, nước chìm của các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận; Đánh giá khả năng phát tán chất nạo vét của các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận; Các khu vực sinh sống và sự biển động theo không gian, thời gian của các loài sinh vật biển tại các khu vực này; Mô tả nguồn lợi thủy sản bao gồm các loài, các sinh cảnh tại khu vực nạo vét, khu vực đề xuất nhận chìm và các vùng phụ cận…

Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực để áp dụng mô hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; đồng thời có sự sánh, lựa chọn, xác định các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.

Phan Phương