Tham vấn Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam
Biến đổi khí hậu - Ngày đăng : 14:05, 10/11/2020
Phát biểu khai mạc Hội thảo, ông Nguyễn Tuấn Quang, Phó Cục trưởng Cục BĐKH cho biết, ứng phó BĐKH toàn cầu sắp bước sang giai đoạn mới với việc các bên bắt đầu thực hiện Thỏa thuận Paris kể từ năm 2021 trở đi. Trong đó, bao gồm đóng góp về giảm phát thải khí nhà kính được cam kết trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC).
Việt Nam đã hoàn thành NDC cập nhật và gửi cho ban thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH. Theo đó, bằng nguồn lực trong nước, Việt Nam sẽ giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường, tương đương 83,9 triệu tấn CO2. Mức đóng góp giảm nhẹ sẽ tăng lên 27%, tương đương 250,8 triệu tấn CO2 khi nhận được hỗ trợ quốc tế.
Ông Nguyễn Tuấn Quang, Phó Cục trưởng Cục BĐKH phát biểu tại Hội thảo |
Dự kiến nguồn lực để đạt được các mục tiêu nêu trên sẽ lên tới hàng chục tỷ USD trong thập kỷ tới. Một trong những phương thức để huy động nguồn lực xã hội một cách minh bạch và linh hoạt là phát triển thị trường các-bon thông qua các công cụ định giá các-bon, bao gồm thuế các-bon, cơ chế tạo tín chỉ (JCM, CDM), hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải…
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên của thị trường các-bon trong việc thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, Bộ TN&MT đã đề xuất một Điều về thị trường các-bon trong dự thảo Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, đó là “Tổ chức và phát triển thị trường các-bon” mà Quốc hội khóa XIV đang xem xét, thảo luận tại Kỳ họp thứ 10 này.
Theo ông Quang, trên cơ sở kết quả thực hiện 2 năm Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Nghiên cứu đề xuất mô hình thị trường các-bon ở Việt Nam”, Cục BĐKH đã hoàn thiện dự thảo Đề án phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam. Thông qua Hội thảo này, ông mong muốn các đại biểu tham gia đóng góp ý kiến cho dự thảo Đề án này để Cục BĐKH tiếp tục hoàn thiện, làm cơ sở xây dựng các kế hoạch, lộ trình thực hiện trong thời gian tới.
Giới thiệu về Dự thảo Đề án phát triển các bon tại Việt Nam, ông Nguyễn Văn Minh, Phó Trưởng phòng Kinh tế và Thông tin BĐKH cho biết, Đề án nhằm mục tiêu xây dựng nội dung và lộ trình hình thành và phát triển thị trường các-bon ở Việt Nam, giúp cho Chính phủ bảo đảm thực hiện được cam kết cắt giảm phát thải nhà kính theo NDC, đảm bảo được mục tiêu phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp, chủ động ứng phó với BĐKH.
Cụ thể, Đề án đã xây dựng lộ trình từng bước hình thành và phát triển thị trường các-bon trong nước bao gồm việc áp dụng công cụ thị trường, hệ thống cơ sở dữ liệu về phát thải khí nhà kính; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với cơ chế tạo tín chỉ các-bon thông qua việc rà soát và đề xuất một số chính sách, công cụ quản lý nhà nước để hình thành và vận hành thị trường các-bon trong nước; đồng thời tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến thị trường các-bon và các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường các-bon.
Đề án cũng xây dựng lộ trình và giải pháp hình thành và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam theo 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, Giai đoạn vận hành thị trường các-bon thí điểm, Giai đoạn vận hành thị trường các-bon hoàn chỉnh.
Toàn cảnh Hội thảo |
Trong khuôn khổ của Đề án, tại Hội thảo, đại diện Cục BĐKH cũng đã giới thiệu mô hình mô phỏng hoạt động thị trường các-bon tại Việt Nam. Mô hình với đầy đủ các thông tin tổng quát về thị trường các-bon mô phỏng tổng hợp các giao dịch mua, bán trên thị trường sắp xếp theo trình tự thời gian; thông tin, tin tức về các hoạt động của thị trường; cập nhật thông tin trong và ngoài nước giờ mở cửa thị trường; chia sẻ kinh nghiệm, khóa học giao dịch;…
Thảo luận tại hội thảo, nhiều ý kiến cho rằng, việc xây dựng và vận hành thị trường các-bon còn là một quá trình dài, đòi hỏi đầu tư nhiều về kỹ thuật, nhân lực và tài chính. Do vậy, để hình thành và phát triển thị trường các bon ở Việt Nam, một số nội dung ưu tiên cần tiếp tục được triển khai đồng bộ như xây dựng, ban hành hệ thống kiểm kê khí nhà kính, hệ thống giám sát phát thải khí nhà kính và hệ thống MRV cấp quốc gia/ngành/tiểu ngành/cơ sở sản xuất một cách minh bạch, chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế; xác định lộ trình giảm phát thải khí nhà kính cho từng ngành/tiểu ngành…
Khi áp dụng dụng các công cụ định giá các bon như thuế các bon, hệ thống giao dịch phát thải, cơ chế tạo tín chỉ cần phải đánh giá, phân tích đầy đủ các tác động cũng như cơ hội đối với kinh tế, xã hội và môi trường. Từ đó, lựa chọn công cụ định giá các bon phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.