NDC mới của Việt Nam cập nhật những gì?

Biến đổi khí hậu - Ngày đăng : 16:32, 29/09/2020

(TN&MT) - Việt Nam vừa hoàn thành cập nhật Đóng góp quốc gia tự quyết định (NDC) và là một trong 20 quốc gia đệ trình báo cáo này sớm nhất lên Ban thư ký Công ước khí hậu (UNFCCC). So với NDC đầu tiên được xây dựng năm 2015, mức đóng góp của NDC cập nhật năm 2020 đã tăng cả về lượng giảm phát thải và tỉ lệ giảm phát thải. Vậy NDC cập nhật năm 2020 có những điểm mới nào?

Cập nhật phù hợp với các chiến lược phát triển mới của Việt Nam

Theo Cục Biến đổi khí hậu, NDC cập nhật là cam kết với nỗ lực cao nhất của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. NDC năm 2020 đã điều chỉnh theo các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới nhất của đất nước; đồng thời áp dụng các yêu cầu quốc tế đưa ra tại COP 24 năm 2018.

Cụ thể, NDC 2020 đã rà soát, cập nhật và điều chỉnh các đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp hơn với hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đến 2030; bảo đảm mục tiêu thực hiện NDC phù hợp với các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và Chiến lược phòng chống thiên tai. Đồng thời áp dụng một số yêu cầu mới đối với NDC được thông qua tại COP24 phù hợp với khả năng của Việt Nam.

NDC cập nhật đã làm rõ hơn nội dung về tổn thất và thiệt hại, bổ sung những nỗ lực mới nhất của Việt Nam trong thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; làm rõ hơn những thuận lợi, khó khăn và kế hoạch thực hiện NDC trong bối cảnh quốc tế, quốc gia hiện nay và các giải pháp khắc phục.

Các vấn đề mà NDC cập nhật đã bổ sung là: bổ sung nội dung đánh giá tác động của việc thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đến phát triển kinh tế - xã hội; Bổ sung nội dung phân tích về đồng lợi ích giữa thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và phát triển bền vững; Bổ sung các chỉ số phù hợp tạo thuận lợi cho việc theo dõi, đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện NDC; Bổ sung nội dung hệ thống quốc gia về đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) đối với các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, hệ thống giám sát và đánh giá (M&E) đối với các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ cho việc thực hiện NDC. 

Bổ sung một lĩnh vực kiểm kê khí nhà kính

Trong nội dung về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, NDC năm 2020 đã có nhiều cập nhật quan trọng.

Đầu tiên phải kể đến bổ sung lĩnh vực Các quá trình công nghiệp (IP) trong kiểm kê khí nhà kính, BAU và các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Với tổng lượng phát thải năm 2014 là 38,6 triệu tấn CO2tđ, chiếm 12,0% trong tổng lượng phát thải quốc gia năm 2014; đến năm 2030, lượng phát thải dự kiến của lĩnh vực IP là 140,3 triệu tấn CO2tđ, chiếm 14,4% trong tổng lượng phát thải quốc gia năm 2030.

Thay vì lấy năm cơ sở là 2010 (như NDC năm 2015), NDC cập nhật lấy năm cơ sở là 2014. Đây là năm có kết quả kiểm kê khí nhà kính cập nhật nhất sau khi Việt Nam tham gia Thỏa thuận Paris (năm cơ sở trong NDC hiện nay là năm 2010); tổng lượng phát thải khí nhà kính trong năm cơ sở 2014 là 284,0 triệu tấn CO2tđ (trong NDC hiện nay, tổng lượng phát thải khí nhà kính trong năm 2010 là 246,8 triệu tấn CO2tđ).

Chính vì bổ sung lĩnh vực IP trong kiểm kê khí nhà kính và thay đổi năm cơ sở nên lượng phát thải dự tính theo kịch bản phát thải thông thường (BAU) cũng tăng lên. Cụ thể, lượng phát thải là 528,4 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, 726,2 triệu tấn CO2tđ vào năm 2025 và 927,9 triệu tấn CO2tđ vào năm 2030 (trong NDC hiện nay là 474,1 triệu tấn CO2tđ vào năm 2020, 787,4 triệu tấn CO2tđ vào năm 2030).

Đặc biệt, Việt Nam nâng mức cam kết giảm phát thải. Tính về tỷ lệ, thì so với NDC 2015, chỉ tăng 1-2% song tính về lượng thì tăng nhiều hơn so với trước.

Cụ thể, Bằng nguồn lực trong nước, đến năm 2030 Việt Nam sẽ giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với BAU. Mức đóng góp này có thể được tăng lên tới 27% khi nhận được hỗ trợ quốc tế thông qua hợp tác song phương, đa phương và thực hiện các cơ chế mới theo Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.

Dự kiến Việt Nam có thể giảm tối đa 27% lượng phát thải vào năm 2030

So với NDC hiện nay, đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong NDC cập nhật trong trường hợp quốc gia tự thực hiện đã tăng cả về lượng giảm phát thải và tỉ lệ giảm phát thải so với BAU đến năm 2030.

 Theo đó, lượng giảm phát thải khí nhà kính tăng thêm 21,2 triệu tấn CO2 tương đương (từ 62,7 triệu tấn trong NDC hiện nay lên 83,9 triệu tấn trong NDC cập nhật) và tương ứng với tỉ lệ giảm phát thải tăng thêm 1% (từ 8% trong NDC hiện nay lên 9% trong NDC cập nhật). Mức đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính khi có hỗ trợ quốc tế tăng từ 25% lên 27%, lượng khí nhà kính đã giảm thêm được 52,6 triệu tấn CO2 tương đương (từ 198,2 triệu tấn trong NDC hiện nay lên 250,8 triệu tấn trong NDC cập nhật).

Xác định cụ thể hơn các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu

NDC cập nhật năm 2020 đã xác định cụ thể hơn các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.

Theo đó, NDC 2020 xác định các nhiệm vụ chiến lược về thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm: Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường quản lý nhà nước và nguồn lực cho thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái; giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại, sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu.

Ngoài ra, các giải pháp thích ứng nhằm giảm thiểu thiệt hại gây bởi các tác động liên quan đến những thay đổi của khí hậu trong tương lai được xác định cụ thể cho từng lĩnh vực (gồm: tài nguyên và môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, sức khỏe cộng đồng, đô thị, nhà ở, giao thông vận tải, du lịch và nghỉ dưỡng, công nghiệp và thương mại) và cho từng khu vực (đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, khu vực ven biển, khu vực miền núi).

Hải Đăng