HĐND TP.HCM thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024

Đất đai - Ngày đăng : 16:51, 15/01/2020

(TN&MT) – Sáng 15/1, HĐND TP.HCM đã tổ chức kỳ họp thứ 18 (kỳ họp bất thường) để thông qua Tờ trình của UBND TP.HCM về xây dựng Bảng giá đất trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020 – 2024.

HĐND TP.HCM thông qua Tờ trình về xây dựng Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM  giai đoạn 2020 - 2024

Theo UBND TP.HCM, Bảng giá đất trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2020 – 2024 ban hành ổn định trong 5 năm và được xác định làm căn cứ để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức; tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; tính tiến thuê đất trong Khu công nghệ cao….

Theo đề xuất của UBND TP.HCM, đất nông nghiệp được phân thành 3 khu vực: Khu vực 1: Địa bàn các quận; khu vực 2: thuộc địa bàn các huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi; khu vực 3: địa bàn huyện Cần Giờ.

Cụ thể, đối với đất trồng cây hàng năm: cao nhất là 250.000 đồng/m2, thấp nhất là 102.400 đồng/m2; đối với đất trồng cây lâu năm: cao nhất là 300.000 đồng/m2, thấp nhất là 122.900 đồng/m2; đối với đất rừng sản xuất: cao nhất là 190.000 đồng/m2, thấp nhất là 121.600 đồng/m2; đối với đất nuôi trồng thủy sản: cao nhất 250.000 đồng/m2, thấp nhất 102.400 đồng/m2; đối với đất làm muối: cao nhất 135.000 đồng/m2, thấp nhất 86.400 đồng/m2.

Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của từng loại đất.

Đối với đất ở, có 19 quận, huyện áp dụng khung giá của đô thị đặc biệt; có 5 thị trấn của 5 huyện và các xã đô thị hóa áp dụng theo khung giá đô thị loại 5; các xã còn lại áp dụng theo khung giá đất của xã đồng bằng.

 Cụ thể, đối với 19 quận giá tối thiểu 1,5 triệu đồng/m2 và giá tối đa 162 triệu đồng/m2. Đối với 5 thị trấn và các xã đô thị hoá loại V thuộc 5 huyện giá tối thiểu 120.000 đồng/m2 và giá tối đa 15 triệu đồng/m2; đối với các xã đồng bằng của 5 huyện giá tối thiểu 60.000 đồng/m2 và giá tối đa 18 triệu đồng/m2.

Giá đất đô thị tại TP.HCM cao nhất là 162 triệu đồng/m2

Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung được tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất giáo dục, y tế tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất trong Khu Công nghệ cao được tính theo mặt bằng giá đất ở, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong Khu Công nghệ cao. Cụ thể, đất với đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ thì tính bằng 60% giá đất ở.

Ông Trần Vĩnh Tuyến, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM cho biết, bảng giá đất mới bổ sung 4 loại đất chưa được quy định trong Bảng giá đất giai đoạn 2015 – 2019, gồm: đất khu chế xuất, khu công nghiệp và đất trong khu công nghệ cao; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất giáo dục, y tế; đất tôn giáo.

Ngoài ra, bảng giá đất mới còn thay đổi, điều chỉnh một số tuyến đường trong Bảng giá đất ở của 23 quận, huyện  với 445 tuyến đường; bổ sung mới 364 tuyến đường, đoạn đường trong Bảng giá đất ở tại 15 quận, huyện và 34 tuyến đường, đoạn đường trong Khu công nghệ cao; loại bỏ 262 tuyến đường trong Bảng giá đất ở của 9 quận, huyện.

Cũng tại kỳ họp thứ 18, HĐND TP.HCM đã cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn TP.HCM.

Nguyễn Quỳnh