Thủ tục làm sổ đỏ khi chỉ còn giấy tờ viết tay, chủ cũ đã chết

Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 15:38, 01/08/2018

(TN&MT) – Bạn đọc có địa chỉ email: Vohuydoan@gmail.com hỏi: “Năm 2008 bố mẹ tôi có mua 1 mảnh đất, nhưng lúc đó sổ đỏ gốc của gia đình đó bị thất lạc nên 2 bên gia đình viết tay giấy mua bán đất và có chứng nhận của UBND xã lúc đó, đến năm 2011 thì chủ đó đi làm ăn xa và mất ở nước ngoài, bây giờ gia đình tôi muốn được cấp số đỏ cho mảnh đất mua năm 2008 thì phải làm những thủ tục nào, xin cảm ơn ạ.”
so do
Ảnh minh họa. Nguồn Internet.


Trả lời

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường xin tư vấn như sau:

Theo Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:

“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn và người chuyển nhượng đất đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có xác nhận của chính quyền địa phương, như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này được coi là hợp pháp và có đủ căn cứ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trước tiên, gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy nộp đến UBND cấp xã, thị trấn hoặc cấp huyện nơi có đất, hồ sơ gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

- Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

- Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

- Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

- Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

- Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

Khi đó, UBND cấp xã có trách nhiệm: Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp. Sau đó, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Bạn có thể tham khảo cụ thể về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2013.