Quy định mới về phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại
Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 00:00, 07/07/2017
(TN&MT) - Từ ngày 1/8/2017, mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2017.
Thông tư quy định, người nộp phí là tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định trong thời gian 10 ngày làm việc tính từ thời điểm nhận được văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm của cơ quan cấp phép. Phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu phí hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc nhà nước.
Tổng cục Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu phí thẩm định theo quy định. Mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định như sau:
Số tt | Hoạt động thẩm định | Mức phí (nghìn đồng) (theo Khu vực địa lý) | |||
I | II | III | IV | ||
1 | - Cấp mới giấy phép; - Điều chỉnh giấy phép có bổ sung thiết bị xử lý chất thải nguy hại. | 12.300 | 16.800 | 33.600 | 39.200 |
2 | - Cấp lại giấy phép; - Điều chỉnh giấy phép không bổ sung/giảm thiết bị xử lý chất thải nguy hại. | 3.600 | 4.900 | 9.900 | 11.500 |
Khu vực địa lý là nơi đặt cơ sở (hoặc nhà máy) xử lý chất thải nguy hại của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép được quy định như sau:
Khu vực I gồm các tỉnh/thành phố Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.
Khu vực II gồm các tỉnh/thành phố Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Khu vực III gồm các tỉnh/thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Khu vực IV gồm các tỉnh/thành phố Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
Tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước thuộc diện khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì được trích để lại 90% tổng số tiền phí thẩm định thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước.
PV