Quy định sản xuất, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung tại Hưng Yên
Tài nguyên nước - Ngày đăng : 09:47, 19/05/2018
(TN&MT) - UBND tỉnh Hưng Yên vừa ban hành Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ban hành Quy định sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước...
(TN&MT) - UBND tỉnh Hưng Yên vừa ban hành Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ban hành Quy định sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Quyết định quy định về các hoạt động của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thuộ các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tại các khu vực sử dụng nước sạch tập trung do tỉnh quản lý và các cơ quan chức năng liên quan. Khuyến khích các đối tượng sử dụng nước từ mạng lưới cấp nước độc lập khu vực nông thôn và các thị trấn áp dụng quy định này.
Cụ thể, quyết định nêu rõ, về sản xuất nước sạch thì chất lượng nước thô khai thác dùng để xử lý thành nước sạch phải đạt: Đối với nước mặt đạt từ cột A2, QCVN 08-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt ban hành theo Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với nước dưới đất đạt QCVN 09-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất ban hành theo Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chất lượng nước sạch sau xử lý: Đối với nhà máy công suất dưới 1.000 m3/ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế; từ năm 2020 phải đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế; đối với nhà máy công suất từ 1.000 m3/ ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế.Đơn vị cấp nước phải xác định các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho hộ sử dụng nước sử dụng nước. Các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của hộ sử dụng nước trong điều kiện cho phép.
Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ từ nhà máy, đường ống truyền tải và phân phối đến điểm đấu nối của hộ sử dụng nước. Đầu tư đồng hồ đo nước: Đơn vị cấp nước lắp đặt đồng hồ đo nước hoặc thỏa thuận với các hộ sử dụng nước việc lắp đặt đồng hồ đo nước theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; quy định của UBND tỉnh Hưng Yên.
Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước do hộ sử dụng nước tự thiết kế, lắp đặt và phải thích hợp với các thiết bị, đường ống của đơn vị cấp nước, đảm bảo không gây sự cố, rủi ro cho đơn vị cấp nước. Trường hợp hộ sử dụng nước đề nghị đơn vị cấp nước thiết kế, lắp đặt hệ thống cấp nước sau đồng hồ đo nước thì đơn vị cấp nước và hộ sử dụng nước tự thỏa thuận thực hiện. Nghiêm cấm đấu chung các nguồn nước khác với nguồn nước sạch do đơn vị cấp nước cung cấp.
Đơn vị cấp nước đảm bảo cung cấp đủ áp lực, lưu lượng cho hệ thống họng, trụ cứu hỏa trên địa bàn tỉnh. Các hành vi xâm phạm, gây thiệt hại đến hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy; các hành vi gây cản trở, trì hoãn việc lấy nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy sẽ bị xử lý theo Nghị định số 52/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
Về lắp đặt đồng hồ đo nước: Vị trí lắp đặt đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước quy định, bên ngoài ranh giới thửa đất của hộ sử dụng nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ an toàn đồng hồ. Đơn vị cấp nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước. Mỗi hộ sử dụng nước chỉ được lắp đặt 01 đồng hồ đo nước riêng.
Hồ sơ lắp đặt đồng hồ đo nước được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 12 của Quy định. Thời gian giải quyết việc lắp đặt đồng hồ đo nước trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của hộ sử dụng nước (không tính thời gian xin phép đào đường, vỉa hè hoặc thời gian khắc phục trở ngại khách quan trong thi công).
Hộ sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước khi nghi ngờ đồng hồ đo nước chạy không chính xác. Đồng hồ đo nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm định có sai số không vượt quá ± 5% lượng nước thực tế qua đồng hồ đo nước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của hộ sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải tiến hành kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước. Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước phải có sự chứng kiến của hộ sử dụng nước và được lập biên bản ghi rõ nội dung sự việc. Biên bản được lập 02 bản, đơn vị cấp nước giữ 01 bản, hộ sử dụng nước giữ 01 bản.
Về giá nước sạch, UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt giá nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với chi phí sản xuất, hài hòa lợi ích giữa các bên, phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Giá bán buôn nước do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật. Trường hợp giá nước tối đa do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thấp hơn giá bán nước sạch đã được tính đúng, tính đủ do đơn vị cấp nước lập và Sở Tài chính thẩm định theo quy định thì hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bù từ ngân sách tỉnh hoặc thông qua các cơ chế, chính sách hỗ trợ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
Cách tính lượng nước sử dụng: Lượng nước sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng hồ đo nước giữa hai kỳ đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Việc đọc chỉ số đồng hồ đo nước theo chu kỳ quản lý của đơn vị cấp nước. Hộ sử dụng nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm tra đồng hồ đo nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý.
Hộ sử dụng nước có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại với đơn vị cấp nước để áp giá tiêu thụ nước phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế. Trường hợp hộ sử dụng nước sử dụng nước không chỉ cho sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác thì lượng nước sử dụng sẽ được tính cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác. Trường hợp hộ sử dụng nước thay đổi mục đích sử dụng nước mà không đăng ký lại với đơn vị cấp nước thì đơn vị cấp nước được quyền áp giá tiêu thụ nước theo mục đích sử dụng thực tế kể từ kỳ đơn vị cấp nước phát hiện hộ sử dụng nước thay đổi mục đích sử dụng nước và có văn bản thông báo đến hộ sử dụng nước. Trường hợp hộ sử dụng nước chuyển giao quyền sử dụng đồng hồ đo nước cho hộ sử dụng nước khác thì hộ sử dụng nước mới phải ký kết lại hợp đồng dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
Hộ sử dụng nước có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền nước khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp tiền trong thời hạn 03 ngày do đơn vị cấp nước quy định. Địa điểm nhận hóa đơn và địa điểm thanh toán do đơn vị cấp nước quy định nhưng phải đảm bảo cùng thuộc phạm vi hành chính cấp xã với hộ sử dụng nước. Tiền nước có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sau thời hạn trên, hộ sử dụng nước vẫn chưa thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo thanh toán tiền nước lần cuối. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận giấy báo lần cuối mà hộ sử dụng nước chưa thanh toán, đơn vị cấp nước có quyền tạm ngừng cung cấp nước cho đến khi hộ sử dụng nước thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo và cung cấp nước trở lại sau khi lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục. Chi phí cho việc tạm ngừng và cung cấp nước trở lại sẽ do hộ sử dụng nước chi trả cho đơn vị cấp nước.
Quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường ống và công trình cấp nước; bảo vệ khu xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước; bảo vệ mạng lưới cấp nước, các công trình phụ trợ khác được quy định cụ thể tại các Điều 21, 22, 23 của Quy định
Quyết định quy định về các hoạt động của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thuộ các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước tại các khu vực sử dụng nước sạch tập trung do tỉnh quản lý và các cơ quan chức năng liên quan. Khuyến khích các đối tượng sử dụng nước từ mạng lưới cấp nước độc lập khu vực nông thôn và các thị trấn áp dụng quy định này.
Cụ thể, quyết định nêu rõ, về sản xuất nước sạch thì chất lượng nước thô khai thác dùng để xử lý thành nước sạch phải đạt: Đối với nước mặt đạt từ cột A2, QCVN 08-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt ban hành theo Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với nước dưới đất đạt QCVN 09-MT: 2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất ban hành theo Thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chất lượng nước sạch sau xử lý: Đối với nhà máy công suất dưới 1.000 m3/ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế; từ năm 2020 phải đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế; đối với nhà máy công suất từ 1.000 m3/ ngày.đêm phải đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế.Đơn vị cấp nước phải xác định các điểm đấu nối vào mạng lưới cấp nước cho hộ sử dụng nước sử dụng nước. Các điểm đấu nối phải đặt ngay sát chỉ giới sử dụng đất hoặc chân tường rào công trình của hộ sử dụng nước trong điều kiện cho phép.
Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư đồng bộ từ nhà máy, đường ống truyền tải và phân phối đến điểm đấu nối của hộ sử dụng nước. Đầu tư đồng hồ đo nước: Đơn vị cấp nước lắp đặt đồng hồ đo nước hoặc thỏa thuận với các hộ sử dụng nước việc lắp đặt đồng hồ đo nước theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; quy định của UBND tỉnh Hưng Yên.
Hệ thống ống dẫn nước sau đồng hồ đo nước do hộ sử dụng nước tự thiết kế, lắp đặt và phải thích hợp với các thiết bị, đường ống của đơn vị cấp nước, đảm bảo không gây sự cố, rủi ro cho đơn vị cấp nước. Trường hợp hộ sử dụng nước đề nghị đơn vị cấp nước thiết kế, lắp đặt hệ thống cấp nước sau đồng hồ đo nước thì đơn vị cấp nước và hộ sử dụng nước tự thỏa thuận thực hiện. Nghiêm cấm đấu chung các nguồn nước khác với nguồn nước sạch do đơn vị cấp nước cung cấp.
Đơn vị cấp nước đảm bảo cung cấp đủ áp lực, lưu lượng cho hệ thống họng, trụ cứu hỏa trên địa bàn tỉnh. Các hành vi xâm phạm, gây thiệt hại đến hệ thống cấp nước phòng cháy, chữa cháy; các hành vi gây cản trở, trì hoãn việc lấy nước phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy sẽ bị xử lý theo Nghị định số 52/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
Về lắp đặt đồng hồ đo nước: Vị trí lắp đặt đồng hồ đo nước do đơn vị cấp nước quy định, bên ngoài ranh giới thửa đất của hộ sử dụng nước, bảo đảm thuận tiện cho việc lắp đặt, quản lý, kiểm tra ghi thu và bảo vệ an toàn đồng hồ. Đơn vị cấp nước thực hiện việc lắp đặt đồng hồ đo nước. Mỗi hộ sử dụng nước chỉ được lắp đặt 01 đồng hồ đo nước riêng.
Hồ sơ lắp đặt đồng hồ đo nước được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 12 của Quy định. Thời gian giải quyết việc lắp đặt đồng hồ đo nước trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của hộ sử dụng nước (không tính thời gian xin phép đào đường, vỉa hè hoặc thời gian khắc phục trở ngại khách quan trong thi công).
Hộ sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước khi nghi ngờ đồng hồ đo nước chạy không chính xác. Đồng hồ đo nước được xem là vẫn chạy chính xác nếu kết quả kiểm tra, kiểm định có sai số không vượt quá ± 5% lượng nước thực tế qua đồng hồ đo nước. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của hộ sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải tiến hành kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước. Việc kiểm tra, kiểm định đồng hồ đo nước phải có sự chứng kiến của hộ sử dụng nước và được lập biên bản ghi rõ nội dung sự việc. Biên bản được lập 02 bản, đơn vị cấp nước giữ 01 bản, hộ sử dụng nước giữ 01 bản.
Về giá nước sạch, UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt giá nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với chi phí sản xuất, hài hòa lợi ích giữa các bên, phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính ban hành. Giá bán buôn nước do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thỏa thuận. Trong trường hợp không thống nhất được mức giá thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật. Trường hợp giá nước tối đa do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thấp hơn giá bán nước sạch đã được tính đúng, tính đủ do đơn vị cấp nước lập và Sở Tài chính thẩm định theo quy định thì hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp bù từ ngân sách tỉnh hoặc thông qua các cơ chế, chính sách hỗ trợ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
Cách tính lượng nước sử dụng: Lượng nước sử dụng bằng hiệu số của chỉ số đồng hồ đo nước giữa hai kỳ đọc. Đơn vị để tính lượng nước sử dụng là mét khối (m3). Việc đọc chỉ số đồng hồ đo nước theo chu kỳ quản lý của đơn vị cấp nước. Hộ sử dụng nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên đơn vị cấp nước đọc và ghi chỉ số nước, kiểm tra đồng hồ đo nước và tình hình sử dụng nước theo yêu cầu của công tác quản lý.
Hộ sử dụng nước có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng nước đã đăng ký thì phải đăng ký lại với đơn vị cấp nước để áp giá tiêu thụ nước phù hợp với mục đích sử dụng nước thực tế. Trường hợp hộ sử dụng nước sử dụng nước không chỉ cho sinh hoạt mà còn cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác thì lượng nước sử dụng sẽ được tính cho sản xuất, kinh doanh hoặc mục đích khác. Trường hợp hộ sử dụng nước thay đổi mục đích sử dụng nước mà không đăng ký lại với đơn vị cấp nước thì đơn vị cấp nước được quyền áp giá tiêu thụ nước theo mục đích sử dụng thực tế kể từ kỳ đơn vị cấp nước phát hiện hộ sử dụng nước thay đổi mục đích sử dụng nước và có văn bản thông báo đến hộ sử dụng nước. Trường hợp hộ sử dụng nước chuyển giao quyền sử dụng đồng hồ đo nước cho hộ sử dụng nước khác thì hộ sử dụng nước mới phải ký kết lại hợp đồng dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
Hộ sử dụng nước có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền nước khi nhận được hóa đơn tiền nước hoặc giấy báo nộp tiền trong thời hạn 03 ngày do đơn vị cấp nước quy định. Địa điểm nhận hóa đơn và địa điểm thanh toán do đơn vị cấp nước quy định nhưng phải đảm bảo cùng thuộc phạm vi hành chính cấp xã với hộ sử dụng nước. Tiền nước có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sau thời hạn trên, hộ sử dụng nước vẫn chưa thanh toán tiền nước thì đơn vị cấp nước sẽ gửi giấy báo thanh toán tiền nước lần cuối. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận giấy báo lần cuối mà hộ sử dụng nước chưa thanh toán, đơn vị cấp nước có quyền tạm ngừng cung cấp nước cho đến khi hộ sử dụng nước thanh toán đầy đủ tiền nước theo giấy báo và cung cấp nước trở lại sau khi lý do tạm ngừng cấp nước đã được khắc phục. Chi phí cho việc tạm ngừng và cung cấp nước trở lại sẽ do hộ sử dụng nước chi trả cho đơn vị cấp nước.
Quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường ống và công trình cấp nước; bảo vệ khu xử lý nước, trạm bơm, giếng khai thác nước; bảo vệ mạng lưới cấp nước, các công trình phụ trợ khác được quy định cụ thể tại các Điều 21, 22, 23 của Quy định