Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích

07/01/2017 00:00

Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp sai mục đích nhưng đã chuyển nhượng cho người khác và đã được giải quyết thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật sư Đặng Văn Cường (Văn phòng Luật sư Chính Pháp, Hà Nội) tư vấn như sau:

Trường hợp cấp giấy chứng nhận sai mục đích sử dụng đất đất, nhưng đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất sang người khác theo quy định thì xử lý như thế nào?

Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp như sau:

Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích. Ảnh minh họa
Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích. Ảnh minh họa

Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Khoản 5 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:

Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai

Như vậy, trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp sai mục đích nhưng đã chuyển nhượng cho người khác và đã được giải quyết thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo pháp luật.

Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

Điều 207. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;

b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mộc Lan

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai mục đích
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO