Cấp phép khai thác tận thu khoáng sản

Tư vấn pháp luật - Ngày đăng : 00:00, 10/12/2015

Hỏi: Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang có mỏ khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ. Công ty chúng tôi muốn khai thác tận thu khoáng sản ở bãi thải mỏ đó. Cho tôi hỏi, hồ sơ cấp phép khai thác tận khoáng sản gồm những gì? Thủ tục xin cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ra sao? Công ty của tôi có phải đóng tiền cấp quyền khai thác hay không?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 67, Luật Khoáng sản năm 2010, khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

Tổ chức muốn khai thác tận thu khoáng sản phải nộp hồ sơ xin cấp phép khai thác tận thu đúng quy định tại Điều 70, Luật Khoáng sản năm 2010. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;  Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cũng theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010, tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Ảnh minh hoa
Ảnh minh họa

Về trình tự, thủ tục xin cấp phép khai thác tận thu khoáng sản

Theo Điều 38, Nghị định số 15/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản, trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản 04 bước quan trọng là tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, trình hồ sơ và trả kết quả hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Cụ thể, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau: Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 32 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

 Việc  thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa.

 Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.

Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản: Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

Báo TN&MT