Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030

Tài nguyên nước - Ngày đăng : 17:03, 18/05/2018

UBND tỉnh Phú Thọ vừa phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.

 

 

UBND tỉnh Phú Thọ vừa phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
 

t12

 

Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 (Quy hoạch) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững. Phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn tài nguyên nước. Bảo vệ các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước, các chức năng quan trọng của nguồn nước. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra nhằm đảm bảo an ninh lâu dài về tài nguyên nước góp phần thúc đẩy, hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ.
 

Bên cạnh đó, quản lý nhu cầu nước cho dân sinh, tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước. Ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả tình trạng suy thoái số lượng và chất lượng tài nguyên nước của các nguồn nước trên địa bàn tỉnh cũng như trên các hệ thống sông. Đồng thời, làm cơ sở cho quản lý nhà nước, quyết định trong thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan.
 

Mục tiêu cụ thể là: Phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước trong kỳ quy hoạch bảo đảm đến năm 2020: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 51,56 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 20,15 triệu m3/năm; công nghiệp là 17,90 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy sản là 395,39 triệu m3/năm. Đến năm 2030: Đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt là 63,58 triệu m3/năm; du lịch và dịch vụ là 24,71 triệu m3/năm; công nghiệp là 53,62 triệu m3/năm; nông, lâm, thủy sản là 384,34 triệu m3/năm.
 

Phân bổ, bảo vệ tài nguyên nước
 

Theo Quy hoạch, ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ; (3) nhu cầu nước cho công nghiệp; (4) nhu cầu nước cho nông, lâm, thủy sản. Trong trường hợp bình thường phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước phục vụ sinh hoạt, du lịch, dịch vụ, công nghiệp và nông, lâm, thủy sản. Trong trường hợp hạn hán, thiếu nước phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước xác định theo thứ tự ưu tiên và lượng nước thiếu. Thực hiện giám sát tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất; giám sát chất lượng nước, xả nước thải vào nguồn nước.
 

Quy hoạch nêu rõ, bảo vệ chất lượng nước mặt: xác định ngưỡng giới hạn về lượng, nồng độ chất ô nhiễm tại nguồn thải và nguồn tiếp nhận nước thải của các sông, suối nhằm đáp ứng mục đích sử dụng nước và quy định yêu cầu chất lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân cư tập trung, nước thải của các khu công nghiệp, nước thải y tế phải xử lý đạt tiêu chuẩn. Phòng ngừa cạn kiệt suy thoái nguồn nước dưới đất: xác định chỉ số hạ thấp mực nước, ngưỡng giới hạn khai thác của nước dưới đất tại các khu vực có nguy cơ cạn kiệt. Kiểm soát hoạt động khai thác nước khoáng nóng Thanh Thủy, đảm bảo 100% các công ty khai thác nước khoáng phải có giấy phép, các hộ gia đình khai thác phải đăng ký khai thác nước với chính quyền địa phương.
 

Bên cạnh đó, phòng chống tác hại do lũ tại các khu vực có nguy cơ lũ quét cao ở các xã, huyện vùng cao thuộc huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập và một số khu vực như huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê. Phòng chống tác hại do hạn hán cho các khu vực có nguy cơ cao bị hạn hán tại Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập… Phòng chống và khắc phục sụt lún đất cho các khu vực có nguy cơ cao xảy ra sụt lún tại các xã Ninh Dân, Đồng Xuân, Yên Nội, Chí Tiên và thị trấn Thanh Ba thuộc huyện Thanh Ba.
 

Kinh phí thực hiện Quy hoạch là 88 tỷ đồng.