Dự thảo đề xuất sửa đổi mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Khoáng sản - Ngày đăng : 18:19, 20/07/2018

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức...

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
 

images853262 Tr3 Cong ty



 

 Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, sau khi Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 20/1/2014), về cơ bản công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã đạt được các mục tiêu đề ra, quá trình thực hiện đã rút gọn, thủ tục thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả rõ rệt. Công tác phối hợp quản lý của các cơ quan nhà nước (khoáng sản, thuế) được tăng cường, hạn chế tối đa sự sai sót khi triển khai công tác tính, thẩm định và trình phê duyệt kết quả tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phù hợp với đặc thù của từng loại, nhóm khoáng sản, và cho đến nay, sau hơn 4 năm thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP đã thu về cho ngân sách nhà nước hơn 15 nghìn tỷ đồng từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
 

Đến nay, tổng hợp Báo cáo từ 46/63 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung về tổng kết 4 năm thực hiện Nghị định 203/2013/NĐ-CP của Chính phủ cho thấy, bên cạnh kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại một số bất cập như: nhiều dự án khi xem xét cấp phép khai thác thiếu những thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản như: trữ lượng địa chất huy động khai thác, trữ lượng địa chất ở thể tự nhiên hoặc ở thể nguyên khai thể hiện không rõ ràng cụ thể… nên việc xác định trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác gặp khó khăn; một số giấy phép cấp trước Luật khoáng sản năm 2010 trữ lượng xác định theo các tài liệu tìm kiếm đánh giá, mức độ tin cậy thấp, rủi ro cho các đơn vị khai thác khoáng sản; một số mỏ do vướng mắc trong công tác thỏa thuận, bồi thường giải phóng mặt mặt bằng, chưa thể đưa mỏ vào khai thác, chưa có doanh thu nên khó khăn trong việc thực hiện nộp tiền; chưa có các quy định về hoãn, giãn (gia hạn) thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp chưa thể triển khai hoạt động khai thác khoáng sản do trường hợp bất khả kháng; chưa có quy định về việc hoàn trả, đối trừ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong trường hợp hết thời hạn khai thác nhưng trữ lượng khoáng sản của mỏ vẫn còn hoặc tổng trữ lượng đã khai thác nhỏ hơn trữ lượng được cấp theo giấy phép khai thác khoáng sản; chưa có quy định về việc điều chỉnh, trừ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản...
 

Vì vậy, để tiếp tục thực hiện và giải quyết những tồn tại vướng mắc trên; phù hợp với thực tế của công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; thống nhất, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản của các Bộ, ngành và địa phương nhưng vẫn bảo đảm sự tuân thủ pháp luật khác có liên quan cần thiết xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 203/2013/NĐ-CP, theo đó, quy định rõ trình tự thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan theo quy định của pháp luật liên quan, với hình thức phù hợp, tạo thuận lợi nhanh chóng hiệu quả, khuyến khích các tổ chức, cá nhân có công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản tiên tiến, đủ năng lực năng lực tài chính khi tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
 

Dự thảo đề xuất mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5% và được thể hiện bảng sau:
 

Số

TT

Nhóm, loại khoáng sản

R (%)

I

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

 

1

Cát lòng sông, bãi bồi; sét gạch ngói

5

2

Vật liệu xây dựng thông thường (cát san lấp, đất san lấp)

3,5

3

Các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nhân tạo)

3

4

Than bùn

1

5

Nguyên liệu sản xuất cát nhân tạo

1

II

Nhóm khoáng sản nhiên liệu

 

 

Than các loại (trừ than bùn)

2

III

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp

 

1

Đá ốp lát các loại, đôlômit

1

2

Cát trắng, sét chịu lửa, caolin, diatomit

3

3

Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột siêu min

1

4

Đá vôi nguyên liệu xi măng, vôi công nghiệp

3

5

Sét nguyên liệu xi măng

2

6

Đá vôi chất lượng cao dùng trong công nghiệp hóa chất, thực phẩm

1

7

Đôlômit dùng trong công nghiệp chịu lửa, hóa chất

1

8

Khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại

2

IV

Nhóm khoáng sản kim loại

 

1

Khoáng sản sắt, mangan, titan

2

2

Khoáng sản Thiếc, wonfram, cromit sa khoáng

1

3

Khoáng sản thiếc, wonfram, antimoan, niken trong đá gốc

 1

4

Vàng, bạc đi kèm khoáng sản khác

1

5

Vàng, bạc  trong quặng gốc

2

6

Vàng, bạc  trong quặng phong hóa (eluvi, deluvi…)

3

7

Các loại khoáng sản kim loại khác

2

V

Đất hiếm

2

VI

Nhóm khoáng sản đá quý, đá mỹ nghệ

 

1

Đá  quí

2

2

Đá bán quí, đá cảnh

1

VII

Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2

1