Ảnh minh họa |
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa ký Quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, một trong các nội dung chủ yếu của nhiệm vụ lập quy hoạch là phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và đánh giá hiện trạng, thực trạng hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc, sự phân bố các cảng hàng không, sân bay trên toàn quốc. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch thời kỳ trước (bao gồm cả Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 236/QĐ-TTg).
Bên cạnh đó, nghiên cứu phương pháp dự báo về vận chuyển hàng không theo hướng dẫn của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) hoặc tham khảo kinh nghiệm các nước tiên tiến trên thế giới. Từ đó dự báo xu thế phát triển, xác định nhu cầu và yêu cầu về vận chuyển hàng không dân dụng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển kinh tế vùng, địa phương và các kịch bản phát triển ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong thời kỳ quy hoạch.
Đánh giá về mối liên kết của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc trong ngành hàng không dân dụng, liên kết vùng; đánh giá tính đồng bộ của Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các phương thức vận tải khách như đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải...
Xác định yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đối với hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ t hống cảng hàng không, sân bay toàn quốc.
Xây dựng phương án tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc bao gồm các nội dung: Xác định quy mô, mạng đường bay khai thác của hệ thống cảng hàng không sân bay; xác định quy hoạch phát triển đối với từng cảng hàng không, sân bay bao gồm: Loại hình, vai trò, vị trí, quy mô (bao gồm cả việc xác định các cảng hàng không chính, trung chuyển của Việt Nam); dự báo các trục đường bay dự kiến khai thác trong mạng cảng hàng không, đặc biệt là các cảng hàng không hiện hữu lớn như: Nội Bài, Cát Bi, Đà Nẵng, Long Thành... để có định hướng dự trữ đất đai phục vụ phát triển (như dự trữ xây dựng thêm đường cất hạ cánh và các công trình dịch vụ) hoặc nghiên cứu bổ sung cảng hàng không, sân bay mới.
Nghiên cứu, rà soát đề xuất phát triển các trung tâm đào tạo phi công tại cảng hàng không, sân bay; nghiên cứu, rà soát đề xuất phát triển hàng không chung; nghiên cứu, rà soát phát triển đô thị cảng hàng không có tiềm năng; nhu cầu sử dụng đất, ước toán chi phí đầu tư.
Rà soát, cập nhật kết quả các nghiên cứu, quy hoạch các cảng hàng không đã hoặc đang được nghiên cứu, quy hoạch trong giai đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 như cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài...
Xây dựng danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư của hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và thứ tự ưu tiên thực hiện, trong đó cần phân tích và đưa ra các tiêu chí cụ thể để xác định danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (ví dụ như: nhu cầu, tính khả thi về kinh tế, tính khả thi về tài chính, tác động đến ngành và kinh tế xã hội vùng, miền, phù hợp với chính sách phát triển quốc gia và quy hoạch cao hơn...).