Mất giấy đăng ký kết hôn có bán được đất hay không?

15/12/2017 00:00

(TN&MT) – Vợ chồng tôi đang muốn bán mảnh đất ở quê để lên thành phố làm ăn sinh sống. Khi làm thủ tục mua bán, cơ quan chức năng yêu cầu chúng tôi phải nộp giấy đăng ký kết hôn để chứng minh quyền tài sản. Nhưng, chúng tôi kết hôn đã lâu, chuyển nhà nhiều lần nên nhiều năm nay chúng tôi bị mất giấy đăng ký kết hôn. Mảnh đất này vợ chồng tôi mua sau khi cưới, là tài sản chung của hai vợ chồng, nay, chúng tôi đều đồng ý bán đi. Xin hỏi, khi mất giấy đăng ký kết hôn thì vợ chồng tôi có bán được đất hay không? Chúng tôi phải làm gì mới bán được đất?

Ảnh minh họa (nguồn Internet).
Ảnh minh họa (nguồn Internet).

Trả lời

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường xin tư vấn như sau:

Hiện, khi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm để chứng minh quyền tài sản, cơ quan đăng ký nhà nước có thẩm quyền luôn yêu cầu phải cung cấp xác nhận tình trạng hôn nhân - nếu người đó còn đôc thân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với trường hợp đã có gia đình. Vì vậy, nếu vợ chồng bạn muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải có giấy đăng ký kết hôn. Nếu mất đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn có thể xin cấp lại.

Đối với trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nhưng trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã phường thị trấn và hiện nay khi đối chiếu với sổ hộ tịch còn lưu giữ nội dung thông tin: Công dân chỉ cần làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục đăng ký kết hôn tại Ủy bân nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, việc cấp trích lục đăng ký kết hôn được thực hiện theo Thủ tục xin cấp trích lục hộ tịch.

Đối với trường hợp mất đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không còn lưu thì sẽ phải làm thủ tục đăng ký lại kết hôn. Quy trình thực hiện việc đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27,  Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây”.

Xin lưu ý, theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú sẽ thực hiện đăng ký lại kết hôn.

Báo TN&MT

 

(0) Bình luận
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
Mất giấy đăng ký kết hôn có bán được đất hay không?
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO